Giá vàng thế giới hôm nay 2/1/2025
Giá vàng thế giới hôm nay 2/1/2025, giá vàng giao ngay (XAU/USD) ghi nhận mức tăng nhẹ, dao động quanh ngưỡng 2.630 USD/ounce. Lúc 8h33' hôm nay (ngày 2/1, giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 2.631,3 USD/ounce, tăng 6,3 USD/ounce so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 2/2025 trên sàn Comex New York ở mức 2.647,3 USD/ounce.
Sáng 2/1, giá vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng ở mức hơn 81,8 triệu đồng/lượng, đã bao gồm thuế và phí, thấp hơn khoảng 3 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Giá vàng trên thị trường quốc tế bất động do đang trong kỳ nghỉ năm mới, Tết Dương lịch ở các nước phương Tây. Trong nước giá vàng miếng SJC và vàng nhẫn đang ngang bằng nhau.
Gần đây, thị trường vàng không còn giữ được xu hướng tăng mạnh mẽ như trong gần 10 tháng đầu năm 2024 khi mà nhiều yếu tố hỗ trợ suy giảm, như kỳ vọng lãi suất giảm mạnh, yếu tố địa chính trị, lạm phát cao, lo ngại về nền kinh tế Mỹ...
Việc ông Donald Trump trúng cử đã làm thay đổi nhiều kỳ vọng trên thị trường. Thị trường đang băn khoăn về xu hướng giá vàng đầu năm mới, đặc biệt sau khi ông Donald Trump quay trở lại Nhà Trắng vào ngày 20/1.
Mặc dù chịu khá nhiều áp lực, trong đó có hoạt động chốt lời và kỳ vọng không còn nhiều điểm tươi sáng trong năm 2025, nhưng giá vàng vẫn đứng khá vững trên ngưỡng 2.600 USD/ounce. Trong phiên cuối cùng của năm 2024, có lúc áp lực đã khiến giá vàng xuống dưới ngưỡng 2.600 USD/ounce nhưng hoạt động bắt đáy tăng nhanh trở lại, kéo giá lên ngưỡng 2.625 USD.
Giá vàng trong nước hôm nay 2/1/2025
Giá vàng trong nước ổn định, với giá vàng miếng và vàng nhẫn hầu hết các thương hiệu duy trì mức giá mua và bán của rạng sáng qua. Hiện tại, giá vàng các thương hiệu được niêm yết cụ thể như sau:
Giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào mức 82,2 triệu đồng và bán ra mức 84,2 triệu đồng/lượng. Riêng vàng miếng Phú Quý SJC đang mua vào cao hơn 200.000 đồng so với các thương hiệu khác.
Giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 82,2 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra, không đổi so với rạng sáng qua.
Giá vàng DOJI tại thị trường Hà Nội và TP Hồ Chí Minh giữ nguyên mức giá mua và bán của rạng sáng qua là 83,3 triệu đồng/lượng và 84,2 triệu đồng/lượng.
Giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ neo ở mốc 83,4 triệu đồng/lượng và 84,2 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 82,6 triệu đồng/lượng mua vào và 84,2 triệu đồng/lượng bán ra.
Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 83 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 84,5 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng ở cả 2 chiều.
Dự báo giá vàng
Trên thực tế, hầu hết các tổ chức lớn trên thế giới đều dự báo vàng sẽ còn tăng giá trong năm 2025 cho dù mức tăng sẽ không còn mạnh như trong năm 2024. Các nước trên thế giới vẫn đang trong xu hướng giảm lãi suất cho dù một số nước, trong đó có Mỹ đang trở nên thận trọng hơn và có khả năng sẽ có lộ trình giảm lãi suất với tốc độ chậm hơn.
Trước đó, việc các nhà đầu tư kỳ vọng Mỹ giảm lãi suất mạnh đã được phản ánh một phần vào cú tăng giá mạnh của vàng hồi đầu tháng 10/2024. Tuy nhiên, gần đây thị trường đã chiết khấu sự suy giảm kỳ vọng này.
Hiện tại, giới đầu tư theo dõi sát các động thái chính sách tiền tệ của Mỹ cũng như diễn biến lạm phát và căng thẳng địa chính trị trên thế giới để đưa ra các quyết định mua-bán trên thị trường vàng.
Vàng thế giới vững trên ngưỡng 2.600 USD đã giúp giá vàng trong nước ổn định trên mức 82 triệu đồng/lượng (mua vào) và 84 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) dự báo, nếu không có biến động gì lớn, giá vàng 2025 sẽ tăng chậm hơn năm trước sau khi có một năm tốt nhất trong hơn một thập kỷ.
Trong năm 2024, giá vàng đã tăng hơn 27,2%.
Bảng giá vàng hôm nay 2/1/2025 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 2/1/2025 (lúc 8h40). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
Vàng | Khu vực | Ngày (1/1) | Ngày (2/1) | ||||||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||||
Đơn vị tính:Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính:Nghìn đồng/lượng | ||||||||
DOJI | Hà Nội | 82,2 | 84,2 | 82,2 | 84,2 | - | - | ||
TP Hồ Chí Minh | 82,2 | 84,2 | 82,2 | 84,2 | - | - | |||
SJC | TP Hồ Chí Minh | 82,2 | 84,2 | 82,2 | 84,2 | - | - | ||
Hà Nội | 82,2 | 84,2 | 82,2 | 84,2 | - | - | |||
Đà Nẵng | 82,2 | 84,2 | 82,2 | 84,2 | - | - | |||
PNJ | TP Hồ Chí Minh | 82,2 | 84,2 | 82,2 | 84,2 | - | - | ||
Hà Nội | 82,2 | 84,2 | 82,2 | 84,2 | - | - | |||
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 82,2 | 84,2 | 82,2 | 84,2 | - | - | ||
Phú Quý SJC | Toàn quốc | 82,3 | 84,2 | 82,4 | 84,2 | +100 | - |