Giá vàng hôm nay 21/11 trên thế giới
Vào lúc 9h00, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.990,3 - 1.990,8 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm nhẹ về mức 1.977,6 USD/ounce.
Kim loại quý này tiếp tục tăng mạnh lên ngưỡng cao 1.990 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD vẫn đang xu hướng giảm.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm thêm 0,08%; về mức 103,36.
Giá vàng thế giới hôm nay tăng mạnh sau khi đồng USD giảm suất mức thấp nhất trong hơn 2 tháng qua.
Hiện các nhà đầu tư kinh doanh vẫn đang chờ đợi biên bản cuộc họp mới đây nhất của Fed để có thêm manh mối về lộ trình lãi suất của ngân hàng trung ương. Biên bản sẽ được công bố vào hôm nay (giờ Mỹ).
Chiến lược gia hàng hóa của TD Securities dự báo, Fed sẽ duy trì quan điểm của mình rằng những quyết định về lãi suất trong tương lai sẽ phụ thuộc vào lạm phát và giữ lãi suất ở mức cao trong thời gian cần thiết.
Dữ liệu công bố tuần trước đã khơi dậy hy vọng rằng Fed có thể bắt đầu nới lỏng các điều kiện tiền tệ sớm hơn dự kiến sau khi thị trường việc làm chậm lại và lạm phát giá có dấu hiệu hạ nhiệt. Lãi suất thấp hơn gây áp lực giảm giá đối với đồng USD và lợi suất trái phiếu, làm tăng sức hấp dẫn của vàng thỏi không mang lãi.
Trong ngắn hạn, các chuyên gia kinh tế nhận định, kim loại quý đã mất đà và cần động lực cơ bản mới để phục hồi. Tuy nhiên, Daniel - Chiến lược gia hàng hóa cấp cao của TD Securities cho rằng, suy thoái kinh tế sắp xảy ra kết hợp với việc Fed cắt giảm lãi suất sẽ đẩy vàng lên mức cao mới mọi thời đại trong nửa đầu năm 2024.
Ghali dự báo, vàng có thể đạt mức 2.100 USD/ounce. Chuyên gia kinh tế này giải thích, dù dữ liệu gần đây đều chứng minh sức mạnh của nền kinh tế đầu tàu thế giới, nhưng có những dấu hiệu cho thấy những vết nứt.
Ông tin rằng, “triển vọng tăng trưởng sẽ suy giảm đáng kể” bắt đầu từ quý 4 năm 2023 và tiếp tục kéo dài sang nửa đầu năm sau.
Trong bối cảnh suy thoái xảy ra, Fed sẽ phải cắt giảm lãi suất mạnh hơn thị trường mong đợi. Đó là giai đoạn vàng bắt đầu thiết lập một loạt mức cao mới mọi thời đại, Ghali kỳ vọng.
Như vậy, giá vàng hôm nay 21/11/2023 trên thế giới (lúc 9h00) đang giao dịch ở mức 1.990 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 21/11 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 21/11 (lúc 9h00) tăng từ 100-150 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 70,25-70,97 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 70,25-71,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 150 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 70,20-70,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 70,18-70,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội niêm yết quanh ngưỡng 70,10-70,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJi đang niêm yết ở mức 70,00-70,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 70,20-70,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,350 VND/USD), giá vàng hôm nay ở trong nước đang cao hơn thế giới tới 12,288 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay 21/11/2023 (lúc 9h00) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 70,00-70,97 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 21/11 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 21/11/2023 (tính đến 9h00). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 70.250 | 70.950 |
Vàng SJC 5 chỉ | 70.250 | 70.970 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 70.250 | 70.980 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 59.300 | 60.300 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 59.300 | 60.400 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 59.200 | 60.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 58.206 | 59.406 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 43.155 | 45.155 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 33.133 | 35.133 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 23.173 | 25.173 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.970 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.970 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.970 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.970 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 70.220 | 70.970 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.950 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.950 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.950 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 70.250 | 70.970 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 70.230 | 70.970 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 21/11/2023 lúc 9h00