Giá vàng hôm nay 25/9 trên thế giới
Vào lúc 10h00, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.924,1 - 1.924,6 USD/ounce. Tuần này, thị trường vàng thế giới giữ ở mức 1.924,80 USD/ounce.
Kim loại quý mở đầu tuần này quay đầu giảm nhẹ nhưng vẫn áp sát ngưỡng 1.925 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD vẫn duy trì ở ngưỡng cao.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 105,57.
Giá vàng thế giới hôm nay vẫn đang bị kìm hãm do đồng USD giữ ở ngưỡng cao. Đánh giá về vàng mới nhất tuần này cho thấy, các nhà phân tích thị trường và các nhà đầu tư bán lẻ kỳ vọng kim loại quý này sẽ tăng giá.
Cụ thể, trong số các nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát Kitco News tuần này, có 46% dự đoán vàng sẽ tăng giá cao hơn, 15% dự đoán giá sẽ giảm và 38% có quan điểm trung lập về vàng. Trong khi đó, có 49% các nhà đầu tư bán lẻ tham gia bỏ phiếu cho rằng, kim loại quý này sẽ tăng giá, 35% dự báo giá sẽ giảm, và 15% giữ tin vàng sẽ đi ngang trong thời gian tới.
Cuộc khảo sát mới nhất cho thấy, các nhà đầu tư bán lẻ kỳ vọng giá vàng sẽ giao dịch quanh mức 1.936 USD/ounce vào tuần này, cao hơn 12 USD so với dự đoán tuần trước.
James Stanley - Chiến lược gia thị trường cấp cao tại Forex.com nhận định, xu hướng tăng giá của vàng đã thể hiện rõ trong tuần trước khi bất chấp lợi suất trái phiếu và đồng USD tăng, vàng vẫn rất kiên cường.
Có cùng quan điểm, Adrian Day - Chủ tịch Adrian Day Asset Management cũng dự báo, kim loại quý này sẽ tăng trong thời gian tới. Ông tin rằng, lạm phát cao và các nền kinh tế đang đứng bờ vực suy thoái là môi trường tốt cho vàng.
Trong khi đó, Colin Cieszynski - Chiến lược gia trưởng thị trường của SIA Wealth Managemen lại có quan điểm trung lập với kim loại quý. Ông cho biết, vàng đã có xu hướng đi ngang kể từ đầu tháng 9 và có thể tiếp tục củng cố cho đến cuối quý.
Tuần này, thị trường sẽ đón nhận một loạt dữ liệu kinh tế, trong đó có dữ liệu GDP và chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) của Mỹ trong quý II và tháng 8. Nhiều ý kiến nhận định rằng, những dữ liệu này sẽ có ít tác động đến vàng vì thị trường vẫn đang xem xét các thông tin về cuộc họp chính sách tiền tệ mới nhất.
Như vậy, giá vàng hôm nay 25/9/2023 trên thế giới (lúc 10h00) đang giao dịch ở mức 1.924 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 25/9 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 25/9 (lúc 10h00) biến động nhẹ 50-150 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 68,30-69,02 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 150 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 68,35-69,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 68,40-69,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 68,42-69,08 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng nhẹ 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội niêm yết ở ngưỡng 68,25-69,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJI đang giao dịch quanh mức giá 68,30-69,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 68,50-68,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,520 VND/USD), thị trường vàng trong nước đang cao hơn thế giới tới 11,905 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay 25/9/2023 ở trong nước (lúc 10h00) đang niêm yết quanh mức 68,25-69,15 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 25/9 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 25/9/2023 (tính đến 8h40). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 68.300 | 69.000 |
Vàng SJC 5 chỉ | 68.300 | 69.020 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 68.300 | 69.030 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 56.900 | 57.850 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 56.900 | 57.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 56.750 | 57.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 55.780 | 56.980 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 41.317 | 43.317 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.705 | 33.705 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 22.151 | 24.151 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 68.300 | 69.020 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 68.300 | 69.020 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 68.300 | 69.020 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 68.300 | 69.020 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 68.270 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 69.020 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 68.300 | 69.000 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 68.300 | 69.000 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 68.300 | 69.000 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 68.320 | 69.050 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 68.300 | 69.020 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 68.280 | 69.020 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 68.280 | 69.020 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 68.280 | 69.020 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 25/9/2023 lúc 8h40