Giá vàng thế giới hôm nay 4/12/2024
Giá vàng thế giới hôm nay tăng nhẹ trong bối cảnh đồng USD giảm giá và thị trường kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất tại cuộc họp tháng 12. Theo Kitco, giá vàng giao ngay trên thị trường quốc tế đạt 2.652,83 USD/ounce, tăng 4,9 USD/ounce so với phiên trước. Giá vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.668,8 USD/ounce, tăng 9,6 USD.
Thống đốc Fed Christopher Waller cho biết Fed có thể cắt giảm thêm 0,25 điểm phần trăm lãi suất trong cuộc họp diễn ra vào ngày 17-18/12. Lãi suất thấp thường hỗ trợ giá vàng vì làm giảm chi phí cơ hội khi nắm giữ kim loại quý không sinh lời.
Chỉ số USD Index (DXY) đo lường sức mạnh của đồng USD so với 6 đồng tiền chủ chốt giảm nhẹ xuống mức 106,38 điểm, tạo điều kiện cho giá vàng tăng. Tình hình căng thẳng ở Trung Đông, đặc biệt là các cuộc tấn công của Israel vào Hezbollah tại Lebanon, đã khiến nhu cầu trú ẩn an toàn gia tăng. Mặc dù giá vàng tăng, áp lực bán ra vẫn lớn mỗi khi giá nhích lên, khiến đà tăng bị hạn chế.
Tuy nhiên, mức độ giảm của đồng USD được đánh giá sẽ không nhiều, thậm chí còn có thể tăng bởi các nước cũng đã, đang và sẽ giảm lãi suất trong một cuộc chạy đua nâng đỡ nền kinh tế.
Đồng USD còn được hỗ trợ bởi những tuyên bố mạnh mẽ của ông Donald Trump về vai trò của đồng tiền của Mỹ cũng như đe dọa sẽ áp thuế 100% lên các quốc gia muốn thay thế đồng USD trong các giao dịch thương mại quốc tế nội khối BRICS.
Vàng tăng còn do giới đầu tư đón nhận thông tin Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk Yeol thông báo ban bố thiết quân luật, với lý do đối phó với thế lực "chống phá". Vàng có lúc lên 2.655 USD/ounce nhưng sau đó chịu áp lực bán và quay đầu giảm.
Giá vàng trong nước hôm nay 4/12/2024
Giá vàng trong nước hôm nay tăng nhẹ ở cả vàng miếng SJC và vàng nhẫn tròn trơn. Tại thời điểm khảo sát lúc 6h sáng, giá vàng miếng SJC được niêm yết ở mức 83 triệu đồng/lượng (mua vào) và 85,5 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng so với phiên trước. Giá vàng nhẫn tròn trơn tăng mạnh hơn, với mức tăng lên tới 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.
Sau ngày giảm mạnh, giá vàng trong nước đảo chiều tăng, với vàng miếng đồng loạt tăng 200.000 đồng ở cả 2 chiều, giá vàng nhẫn tăng mạnh nhất 400.000 đồng. Hiện tại, giá vàng các thương hiệu đang niêm yết cụ thể như sau:
Giá vàng miếng SJC tại Tập đoàn Doji trên thị trường Hà Nội và TP Hồ Chí Minh mua - bán ở quanh mức 83 – 85,5 triệu đồng/lượng (mua – bán), tăng mạnh 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và chiều bán ra so với phiên trước đó. Chênh lệch mua – bán ở mức 2,5 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJCtại Công ty Bảo Tín Minh Châu đứng tại mức 83 – 85,5 triệu đồng/lượng (mua – bán), tăng mạnh 200.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với phiên trước đó. Chênh lệch mua – bán ở mức 2,5 triệu đồng.
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý đứng quanh mức 82,8 – 85,3 triệu đồng/lượng (mua – bán), đi ngang cả chiều mua và chiều bán so với phiên trước đó. Chênh lệch mua – bán ở mức 2,5 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nhẫn tròn trơn vàng rồng Thăng long tại Công ty Bảo Tín Minh Châu, đứng ở mức 83,28 – 84,38 triệu đồng/lượng (mua – bán), tăng mạnh 200.000 đồng/lượng chiều mua và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch 2 chiều mua – bán ở mức 1,1 triệu đồng.
Vàng nhẫn Doji Hưng Thịnh Vượng 9999 của Tập đoàn Doji tại thị trường Hà Nội đứng ở mức 83,3 – 84,3 triệu đồng/lượng, tăng mạnh 400.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua – bán tăng ở mức 1 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng trong nước ngày 4/12/2024
Loại vàng | Thương hiệu | Mua vào (triệu đồng/lượng) | Bán ra (triệu đồng/lượng) | Thay đổi (triệu đồng) |
---|---|---|---|---|
Vàng miếng SJC | DOJI | 83,0 | 85,5 | +0,2 |
Bảo Tín Minh Châu | 83,0 | 85,5 | +0,2 | |
Mi Hồng | 84,5 | 85,5 | +0,5 | |
Vàng nhẫn tròn trơn | DOJI | 83,3 | 84,3 | +0,4 |
Bảo Tín Minh Châu | 83,28 | 84,38 | +0,2 (mua), +0,1 (bán) | |
Phú Quý SJC | 83,2 | 84,4 | +0,3 (mua), +0,2 (bán) |
Nguyên nhân biến động giá vàng trong nước
- Ảnh hưởng từ thị trường quốc tế: Giá vàng thế giới tăng nhẹ đã tác động tích cực đến giá vàng trong nước.
- Nhu cầu tăng cao: Cuối năm là thời điểm nhu cầu vàng tăng mạnh để phục vụ nhu cầu tích trữ và làm quà tặng, đặc biệt là dịp Tết Nguyên Đán sắp tới.
- Biến động tỷ giá: Tỷ giá USD/VND tăng nhẹ tại các ngân hàng thương mại, làm tăng chi phí nhập khẩu vàng nguyên liệu.
Giá vàng trong nước hiện cao hơn giá vàng thế giới khoảng 2,33 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế và phí). Điều này phản ánh chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu và nhu cầu cao hơn tại thị trường nội địa.
Dự báo giá vàng
Giá vàng thế giới được dự báo sẽ tiếp tục dao động trong ngắn hạn, phụ thuộc vào dữ liệu kinh tế Mỹ, đặc biệt là báo cáo bảng lương phi nông nghiệp vào cuối tuần này.
Giá vàng được dự báo sẽ tiếp tục tăng nhẹ trong ngắn hạn nếu Fed thực hiện cắt giảm lãi suất như kỳ vọng. Tuy nhiên, áp lực bán chốt lời có thể khiến đà tăng bị hạn chế.
Về dài hạn, các chuyên gia từ JPMorgan và HSBC dự báo giá vàng có thể đạt 3.000 USD/ounce vào năm 2025 nhờ nhu cầu trú ẩn an toàn và sự gia tăng mua vàng của các ngân hàng trung ương.
Vàng vẫn được các tổ chức dự báo sẽ tiếp tục tăng giá, đặc biệt là mẫu thuẫn kinh tế gia tăng giữa các cường quốc… Tuy nhiên, kỳ vọng về khả năng vàng bứt phá đã không còn nhiều. Nhiều dự báo đã thận trọng hơn. Không còn nhiều tổ chức nhắc lại khả năng vàng lên ngưỡng 3.000 USD (93 triệu đồng/lượng) trong năm 2025.
Những yếu tố cần theo dõi
- Chính sách từ Fed: Quyết định lãi suất của Fed trong tháng 12 sẽ có tác động lớn đến xu hướng giá vàng.
- Tình hình địa chính trị: Bất ổn tại Trung Đông và các khu vực khác có thể làm tăng nhu cầu trú ẩn an toàn.
- Nhu cầu từ Trung Quốc: Trung Quốc là một trong những quốc gia tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới, và bất kỳ sự thay đổi nào trong nhu cầu từ quốc gia này đều có thể ảnh hưởng đến giá vàng toàn cầu.
Bảng giá vàng hôm nay 4/12 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 2/12/2024 (lúc 8h40). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
Giá vàng hôm nay | Ngày 04/12/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 83 | 85,5 | +200 | +200 |
Tập đoàn DOJI | 83 | 85,5 | +200 | +200 |
Mi Hồng | 84,5 | 85,5 | +500 | +500 |
PNJ | 83 | 85,5 | +200 | +200 |
Vietinbank Gold | - | 85,5 | - | +200 |
Bảo Tín Minh Châu | 82,8 | 85,3 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,8 | 85,3 | - | - |
1. DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,000 | 85,500 |
AVPL/SJC HCM | 83,000 | 85,500 |
AVPL/SJC ĐN | 83,000 | 85,500 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,200 | 83,500 |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,100 | 83,400 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,000 | 85,500 |
2. PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.100 | 84.300 |
TPHCM - SJC | 83.000 | 85.500 |
Hà Nội - PNJ | 83.100 | 84.300 |
Hà Nội - SJC | 83.000 | 85.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.100 | 84.300 |
Đà Nẵng - SJC | 83.000 | 85.500 |
Miền Tây - PNJ | 83.100 | 84.300 |
Miền Tây - SJC | 83.000 | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.100 | 84.300 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.100 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.000 | 83.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 82.920 | 83.720 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.060 | 83.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.360 | 76.860 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.600 | 63.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.730 | 57.130 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.220 | 54.620 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.870 | 51.270 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.770 | 49.170 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.610 | 35.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.180 | 31.580 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.400 | 27.800 |
3. AJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,230 | 8,430 |
Trang sức 99.9 | 8,220 | 8,420 |
NL 99.99 | 8,240 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,220 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,320 | 8,440 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,320 | 8,450 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,320 | 8,440 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,300 | 8,550 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,300 | 8,550 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,300 | 8,550 |