Giá heo hơi hôm nay 13/11 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc vẫn duy trì ổn định so với hôm qua.
Theo đó, giá heo tại Lào Cai và Ninh Bình vẫn thấp nhất khu vực khi giao dịch ở mức 62.000 đ/kg.
Cao hơn 1 giá (tức 63.000 đ/kg) đang được thương lái tại Yên Bái, Nam Định, Hà Nam và Tuyên Quang thu mua.
Giá heo tại các địa phương còn lại neo tại ngưỡng 64.000 đ/kg - cao nhất khu vực hiện nay.
Địa phương | Giá cả | Biến động |
Bắc Giang | 64.000 | - |
Yên Bái | 63.000 | - |
Lào Cai | 62.000 | - |
Hưng Yên | 64.000 | - |
Hải Dương | 64.000 | - |
Nam Định | 63.000 | - |
Thái Nguyên | 64.000 | - |
Phú Thọ | 64.000 | - |
Thái Bình | 64.000 | - |
Hà Nam | 63.000 | - |
Vĩnh Phúc | 64.000 | - |
Hà Nội | 64.000 | - |
Ninh Bình | 62.000 | - |
Tuyên Quang | 63.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 13/11/2024 đang giao dịch ở mức 62.000 - 64.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 13/11
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên tiếp tục đứng yên so với hôm qua.
Cụ thể, 63.000 đ/kg là mức giá heo cao nhất khu vực và đang được ghi nhận tại Thanh Hóa và Nghệ An.
Các địa phương khác vẫn đang giao dịch trong khoảng giá 60.000 - 62.000 đ/kg.
Địa phương | Giá cả | Biến động |
Thanh Hóa | 63.000 | - |
Nghệ An | 63.000 | - |
Hà Tĩnh | 62.000 | - |
Quảng Bình | 62.000 | - |
Quảng Trị | 60.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 60.000 | - |
Quảng Nam | 60.000 | - |
Quảng Ngãi | 60.000 | - |
Bình Định | 61.000 | - |
Khánh Hòa | 60.000 | - |
Lâm Đồng | 62.000 | - |
Đắk Lắk | 60.000 | - |
Ninh Thuận | 60.000 | - |
Bình Thuận | 60.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 13/11/2024 thu mua quanh mức 60.000 - 63.000 đ/kg.
Giá heo hơi tại miền Nam mới nhất ngày 13/11
Thị trường heo hơi miền Nam giảm nhẹ vài nơi so với hôm qua.
Trong đó, giá heo tại An Giang chỉ giữ ở mức 61.000 đ/kg, sau khi giảm 2.000 đồng.
Giảm nhẹ 1.000 đồng, thương lái tại Kiên Giang chỉ còn giữu ở mức 60.000 đ/kg - ngang bằng với Vũng Tàu, Hậu Giang, Bạc Liêu và Sóc Trăng.
Giá heo tại các địa phương còn lại không có biến động mới.
Địa phương | Giá cả | Biến động |
Bình Phước | 61.000 | - |
Đồng Nai | 60.000 | - |
TP.HCM | 61.000 | - |
Bình Dương | 61.000 | - |
Tây Ninh | 61.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 60.000 | - |
Long An | 61.000 | - |
Đồng Tháp | 62.000 | - |
An Giang | 61.000 | -2.000 |
Vĩnh Long | 61.000 | - |
Cần Thơ | 63.000 | - |
Kiên Giang | 60.000 | -1.000 |
Hậu Giang | 60.000 | - |
Cà Mau | 61.000 | - |
Tiền Giang | 61.000 | - |
Bạc Liêu | 60.000 | - |
Trà Vinh | 60.000 | - |
Bến Tre | 61.000 | - |
Sóc Trăng | 60.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 13/11/2024 đang giao dịch trong khoảng 60.000 - 63.000 đ/kg.
Ngành chăn nuôi Tây Ninh chú trọng phòng trừ bệnh ngay từ đầu
Từ năm 2023 đến nay, Tây Ninh không ghi nhận bệnh tả lợn Châu Phi trên địa bàn nhưng một số tỉnh lân cận đã xuất hiện dịch bệnh. Do đó, ngành chăn nuôi và thú y Tây Ninh luôn chú trọng công tác phòng trừ loại bệnh nguy hiểm này.
Năm 2019, toàn tỉnh phát hiện dịch tại 78/95 xã, phường, thị trấn, buộc tiêu hủy hơn 32.800 con lợn. Năm 2020 có 2 ổ dịch, số lợn mắc bệnh và tiêu hủy là 26 con. Năm 2021 có 41 ổ dịch, tiêu hủy hơn 4.700 con và năm 2022 có 19 ổ dịch tiêu hủy 501. UBND tỉnh đã hỗ trợ với tổng kinh phí gần 60 tỉ đồng cho các chủ nuôi có lợn bị tiêu hủy.
Hiện, tình hình dịch tả lợn Châu Phi trên cả nước đang diễn biến phức tạp, khó lường. Nguy cơ xảy ra dịch tả lợn châu Phi ở Tây Ninh rất cao. Điều này không chỉ khiến lĩnh vực chăn nuôi lợn bị ảnh hưởng nghiêm trọng, làm sụt giảm số lượng đàn và sản lượng thịt lợn của tỉnh, gây tổn thất kinh phí cho ngân sách.
Trước thực trạng này, Sở NN-PTNT Tây Ninh đã chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh tăng cường giám sát, khuyến cáo người chăn nuôi phải cảnh giác phòng ngừa dịch bệnh xâm nhập.