Giá heo hơi hôm nay 26/11 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc biến động trái chiều so với hôm qua.
Theo đó, giá heo tại Thái Bình tăng nhẹ 1.000 đồng, giao dịch lên mức 63.000 đ/kg - cao nhất khu vực.
Trong khi đó, thương lái tại Thái Nguyên lại quay đầu giảm 2.000 đồng, thu mua về mốc 61.000 đ/kg. Đây cũng là mức giá heo tại Vĩnh Phúc và Tuyên Quang sau khi cùng giảm 1.000 đồng.
Các địa phương khác không có thay đổi về giá.
Địa phương | Giá cả (đ/kg) | Biến động (đ) |
Bắc Giang | 62.000 | - |
Yên Bái | 61.000 | - |
Lào Cai | 61.000 | - |
Hưng Yên | 62.000 | - |
Hải Dương | 62.000 | - |
Nam Định | 61.000 | |
Thái Nguyên | 61.000 | -2.000 |
Phú Thọ | 62.000 | - |
Thái Bình | 63.000 | +1.000 |
Hà Nam | 61.000 | - |
Vĩnh Phúc | 61.000 | -1.000 |
Hà Nội | 62.000 | - |
Ninh Bình | 61.000 | - |
Tuyên Quang | 61.000 | -1.000 |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 26/11/2024 đang giao dịch ở mức 61.000 - 63.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 26/11
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên duy trì ổn định so với hôm qua.
Cụ thể, giá heo tại Đắk Lắk tiếp tục thấp nhất khu vực khi neo ở ngưỡng 59.000 đ/kg.
Các địa phương còn lại tiếp tục giao dịch quanh mốc 60.000 - 62.000 đ/kg.
Địa phương | Giá cả (đ/kg) | Biến động (đ) |
Thanh Hóa | 61.000 | - |
Nghệ An | 61.000 | - |
Hà Tĩnh | 60.000 | - |
Quảng Bình | 60.000 | - |
Quảng Trị | 60.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 60.000 | - |
Quảng Nam | 60.000 | - |
Quảng Ngãi | 60.000 | - |
Bình Định | 60.000 | - |
Khánh Hòa | 60.000 | - |
Lâm Đồng | 62.000 | - |
Đắk Lắk | 59.000 | - |
Ninh Thuận | 60.000 | - |
Bình Thuận | 61.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 26/11/2024 thu mua quanh mức 59.000 - 62.000 đ/kg.
Giá heo hơi tại miền Nam mới nhất ngày 26/11
Thị trường heo hơi miền Nam có xu hướng giảm nhẹ so với hôm qua.
Trong đó, giá heo tại Đồng Tháp và Hậu Giang cùng giảm 1.000 đồng, giao dịch về ngưỡng 61.000 đ/kg - Ngang bằng với Bình Phước, TP.HCM, Tiền Giang và Trà Vinh.
63.000 đ/kg vẫn đang mức giá thu mua cao nhất khu vực và được ghi nhận tại Long An, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau và Sóc Trăng.
Các địa phương khác đang giữ giá heo tại mốc 61.000 đ/kg.
Địa phương | Giá cả (đ/kg) | Biến động (đ) |
Bình Phước | 61.000 | - |
Đồng Nai | 62.000 | - |
TP.HCM | 61.000 | - |
Bình Dương | 62.000 | - |
Tây Ninh | 62.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 62.000 | - |
Long An | 63.000 | - |
Đồng Tháp | 61.000 | -1.000 |
An Giang | 63.000 | - |
Vĩnh Long | 62.000 | - |
Cần Thơ | 63.000 | - |
Kiên Giang | 63.000 | - |
Hậu Giang | 61.000 | -1.000 |
Cà Mau | 63.000 | - |
Tiền Giang | 61.000 | - |
Bạc Liêu | 62.000 | - |
Trà Vinh | 61.000 | - |
Bến Tre | 62.000 | - |
Sóc Trăng | 63.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 26/11/2024 đang giao dịch trong khoảng 61.000 - 63.000 đ/kg.
Hơn 70% số xã ở Bắc Kạn đã hết dịch tả lợn châu Phi
Sau một thời gian bùng phát dữ dội, đến nay, dịch tả lợn Châu Phi tại Bắc Kạn đã dần tạm lắng. Đến cuối tháng 11, toàn tỉnh đã có 75/102 xã, phường, thị trấn công bố hết dịch, 12 xã đã qua 21 ngày không có lợn bệnh mới.
Hiện chỉ còn 15 xã chưa qua 21 ngày không có dịch. Hai địa phương là huyện Chợ Đồn và thành phố Bắc Kạn đã công bố hết dịch. UBND tỉnh Bắc Kạn cũng đã ra văn bản yêu cầu ngành chuyên môn và các địa phương quyết liệt thực hiện công tác phòng, chống dịch.
Đối với những xã còn lại chưa hết dịch tập trung hỗ trợ vật tư, hóa chất để xử lý dứt điểm các ổ dịch, không để phát sinh ổ dịch mới. Ngăn chặn và kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp mua bán, vận chuyển lợn bệnh, vứt xác lợn chết làm lây lan dịch bệnh, ô nhiễm môi trường.
Sau khi dịch tạm lắng, người chăn nuôi lợn tại tỉnh Bắc Kạn đã bắt đầu tái đàn.