Giá heo hơi hôm nay 30/8 tại miền Bắc
Thị trường miền Bắc đang giảm nhẹ 1.000 đ/kg ở vài nơi so với hôm qua.
Trong đó, 58.000 đồng/kg là mức giao dịch tại Hưng Yên và Hà Nội, sau khi giảm một giá.
Các tỉnh Nam Định, Hà Nam, Yên Bái, Lào Cai và Ninh Bình tiếp tục thu mua heo hơi ở mức 57.000 đồng/kg - thấp nhất khu vực hiện nay.
Các địa phương còn lại đi ngang.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bắc Giang | 59.000 | - |
Yên Bái | 57.000 | - |
Lào Cai | 57.000 | - |
Hưng Yên | 58.000 | -1.000 |
Nam Định | 57.000 | - |
Thái Nguyên | 58.000 | - |
Phú Thọ | 58.000 | - |
Thái Bình | 58.000 | - |
Hà Nam | 57.000 | - |
Vĩnh Phúc | 58.000 | - |
Hà Nội | 58.000 | -1.000 |
Ninh Bình | 57.000 | - |
Tuyên Quang | 58.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 28/8/2023 đang giao dịch ở mức 57.000 - 59.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 30/8 tại miền Trung
Thị trường miền Trung và Tây Nguyên ít biến động so với hôm qua.
Cụ thể, 55.000 đồng/kg là mức thu mua được ghi nhận tại Đắk Lắk, sau khi giảm một giá.
Tại các tỉnh Bình Định, Khánh Hòa và Ninh Thuận đang giữ ở giá 56.000 đồng/kg.
Các tỉnh thành khác cùng giao dịch ở mức 57.000 đồng/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Thanh Hóa | 57.000 | - |
Nghệ An | 57.000 | - |
Hà Tĩnh | 57.000 | - |
Quảng Bình | 57.000 | - |
Quảng Trị | 57.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 57.000 | - |
Quảng Nam | 57.000 | - |
Quảng Ngãi | 57.000 | - |
Bình Định | 56.000 | - |
Khánh Hòa | 56.000 | - |
Lâm Đồng | 57.000 | - |
Đắk Lắk | 55.000 | -1.000 |
Ninh Thuận | 56.000 | - |
Bình Thuận | 57.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 30/8/2023 đang thu mua quanh mức 55.000 - 57.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 30/8 ở miền Nam
Thị trường miền Nam chủ yếu đi ngang so với hôm qua.
Theo đó, sau khi giảm 1.000 đ/kg, An Giang giao dịch giá heo hơi về mức 57.000 đồng/kg.
Các địa phương gồm Cần Thơ, Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng tiếp tục thu mua ở ngưỡng 58.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại không có biến động mới.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bình Phước | 57.000 | - |
Đồng Nai | 57.000 | - |
TP.HCM | 57.000 | - |
Bình Dương | 57.000 | - |
Tây Ninh | 57.000 | - |
Vũng Tàu | 57.000 | - |
Long An | 56.000 | - |
Đồng Tháp | 57.000 | - |
An Giang | 57.000 | -1.000 |
Vĩnh Long | 57.000 | - |
Cần Thơ | 58.000 | - |
Kiên Giang | 57.000 | - |
Hậu Giang | 57.000 | - |
Cà Mau | 58.000 | - |
Tiền Giang | 57.000 | - |
Bạc Liêu | 58.000 | - |
Trà Vinh | 56.000 | - |
Bến Tre | 56.000 | - |
Sóc Trăng | 58.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 30/8/2023 đang giao dịch trong khoảng 56.000 - 58.000 đ/kg.
Lượng nhập khẩu thịt lợn quý II/2023 của Việt Nam tăng
Theo dữ liệu quý II/2023 từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, nước ta nhập khẩu 27,08 nghìn tấn thịt lợn (HS 0203), trị giá 72,56 triệu USD, tăng tăng 11% về lượng và tăng 43,5% về trị giá so với quý II/2022.
Nhập khẩu thịt lợn có xu hướng tăng trở lại trong tháng 5 và tháng 6/2023, tuy nhiên lượng nhập khẩu thịt lợn chỉ chiếm khoảng 3% - 4% so với tổng sản lượng sản xuất thịt lợn của cả nước. Đây là con số khá nhỏ và chưa đủ để tác động lên giá lợn hơi và thịt lợn trong nước.
Cũng trong quý II/2023, Nga, Brazil, Đức, Canada và Hà Lan là 5 thị trường cung cấp thịt lợn lớn nhất cho Việt Nam.
Thời gian tới, lượng tiêu thụ thịt và các sản phẩm thịt dự kiến sẽ tăng trở lại do nhu cầu tiêu dùng đang dần phục hồi. Do nguồn cung thịt của Việt Nam khá dồi dào, cơ bản đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước, nên dự báo nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt sẽ khó tăng đột biến.
Các mặt hàng thịt và sản phẩm thịt nhập khẩu trong thời gian tới chủ yếu vẫn là các chủng loại thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm; Thịt trâu, bò, lợn tươi đông lạnh; Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của lợn, trâu, bò sống đông lạnh…