Giá heo hơi hôm nay 7/12 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc tiếp tục tăng nhẹ so với hôm qua.
Theo đó, giá heo tại Hưng Yên và Hải Dương đã nâng lên mức 64.000 đ/kg, sau khi tăng 1.000 đồng. Đây cũng là mức giá đang giao dịch tại Thái Bình và Hà Nội.
Cũng tăng nhẹ 1.000 đồng, thương lái tại Hà Nam đã thu mua lên giá 63.000 đ/kg.
Các địa phương khác giữ nguyên mức giá heo hôm qua.
Địa phương | Giá (đồng) | Biến Động |
Bắc Giang | 63.000 | - |
Yên Bái | 63.000 | - |
Lào Cai | 62.000 | - |
Hưng Yên | 64.000 | 1.000 |
Hải Dương | 64.000 | 1.000 |
Nam Định | 62.000 | - |
Thái Nguyên | 64.000 | 1.000 |
Phú Thọ | 63.000 | - |
Thái Bình | 64.000 | - |
Hà Nam | 63.000 | 1.000 |
Vĩnh Phúc | 63.000 | |
Hà Nội | 64.000 | - |
Ninh Bình | 62.000 | |
Tuyên Quang | 63.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 7/12/2024 đang giao dịch ở mức 62.000 - 64.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 7/12
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên nhích nhẹ vài nơi so với hôm qua.
Cụ thể, giá heo tại Thanh Hóa và Nghệ An đã thu mua lên thành 63.000 đ/kg, sau khi tăng 1.000 đồng.
Tương tự, thương lại tại Thừa Thiên Huế đã giao dịch lên thành 61.000 đ/kg.
Giá heo tại các địa phương còn lại không có thay đổi mới.
Địa phương | Giá (đồng) | Biến Động |
Thanh Hóa | 63.000 | 1.000 |
Nghệ An | 63.000 | 1.000 |
Hà Tĩnh | 62.000 | - |
Quảng Bình | 60.000 | - |
Quảng Trị | 60.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 61.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 60.000 | - |
Quảng Ngãi | 61.000 | - |
Bình Định | 61.000 | - |
Khánh Hòa | 60.000 | - |
Lâm Đồng | 63.000 | - |
Đắk Lắk | 61.000 | - |
Ninh Thuận | 62.000 | - |
Bình Thuận | 63.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 7/12/2024 thu mua quanh mức 60.000 - 63.000 đ/kg.
Giá heo hơi tại miền Nam mới nhất ngày 7/12
Thị trường heo hơi miền Nam biến động trái chiều so với hôm qua.
Trong đó, giá heo tại Kiên Giang đã rơi xuống thành 63.000 đ/kg, sau khi giảm 1.000 đồng. Đây cũng là mức giá giao dịch tại Vĩnh Long sau khi tăng 1.000 đồng.
Cũng giảm 1.000 đồng, thương lại tại Hậu Giang đã thu mua về giá 61.000 đ/kg - thấp nhất khu vực.
Trong khi đó, giá heo tại Cần Thơ đang cao nhất khu vực (ở mức 64.000 đ/kg) sau khi tăng 1.000 đồng.
Các địa phương khác không có thay đổi về giá.
Địa phương | Giá (đồng) | Biến Động |
Bình Phước | 62.000 | - |
Đồng Nai | 63.000 | - |
TP.HCM | 62.000 | - |
Bình Dương | 63.000 | - |
Tây Ninh | 63.000 | |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 63.000 | - |
Long An | 63.000 | - |
Đồng Tháp | 63.000 | - |
An Giang | 63.000 | - |
Vĩnh Long | 63.000 | 1.000 |
Cần Thơ | 64.000 | 1.000 |
Kiên Giang | 63.000 | -1.000 |
Hậu Giang | 61.000 | -1.000 |
Cà Mau | 63.000 | - |
Tiền Giang | 61.000 | - |
Bạc Liêu | 62.000 | - |
Trà Vinh | 61.000 | - |
Bến Tre | 62.000 | - |
Sóc Trăng | 63.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 7/12/2024 đang giao dịch trong khoảng 61.000 - 64.000 đ/kg.
Đồng Nai: Tổng đàn và quy mô chăn nuôi của huyện Thống Nhất không ngừng giảm
Huyện Thống Nhất được coi là cái nôi trong chăn nuôi của tỉnh Đồng Nai. Chỉ tính riêng đàn lợn của huyện Thống Nhất, có năm lên tới hơn 441.000 con, trong đó chăn nuôi theo quy mô trang trại là 3.500 cơ sở. Đây cũng là địa phương tập trung rất nhiều trang trại nuôi gia công cho các doanh nghiệp có vốn FDI.
Thế nhưng, theo ông Nguyễn Đình Cương, Phó Chủ tịch UBND huyện Thống Nhất, vài năm trở lại đây, tổng đàn và quy mô của huyện Thống Nhất không ngừng giảm mạnh. Thống kê cho thấy, năm 2023, địa phương này chỉ còn gần 100 trang trại chăn nuôi gia công. Đến nay, con số này hiện đang dừng ở 27 trang trại và dự báo còn tiếp tục giảm.
“Nguyên nhân một phần là do vướng quy định di dời cơ sở chăn nuôi và chưa đáp ứng được điều kiện về môi trường. Đến nay, toàn huyện chỉ còn hơn 350 trang trại chăn nuôi, giảm rất sâu so với thời kỳ đỉnh điểm”, ông Cương chia sẻ...