Giá heo hơi hôm nay 9/9 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc duy trì ổn định so với hôm qua.
Trong đó, các địa phương gồm Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình và Hà Nội cùng giao dịch với giá 60.000 đ/kg.
Các địa phương khác duy trì thu mua ở mức 58.000 - 59.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bắc Giang | 60.000 | - |
Yên Bái | 58.000 | - |
Lào Cai | 58.000 | - |
Hưng Yên | 59.000 | - |
Nam Định | 58.000 | - |
Thái Nguyên | 60.000 | - |
Phú Thọ | 60.000 | - |
Thái Bình | 60.000 | - |
Hà Nam | 58.000 | - |
Vĩnh Phúc | 59.000 | - |
Hà Nội | 60.000 | - |
Ninh Bình | 59.000 | - |
Tuyên Quang | 59.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 28/8/2023 đang giao dịch ở mức 58.000 - 60.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 9/9 tại miền Trung
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên không đổi so với hôm qua.
Cụ thể, Bình Định tiếp tục giao dịch ở mức 55.000 đ/kg.
Trong khi đó, 58.000 đ/kg là giá heo được thương lái tại Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh thua mua.
Các tỉnh thành còn lại không ghi nhận biến động mới.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Thanh Hóa | 58.000 | - |
Nghệ An | 58.000 | - |
Hà Tĩnh | 58.000 | - |
Quảng Bình | 57.000 | - |
Quảng Trị | 57.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 57.000 | - |
Quảng Nam | 57.000 | - |
Quảng Ngãi | 57.000 | - |
Bình Định | 55.000 | - |
Khánh Hòa | 56.000 | - |
Lâm Đồng | 56.000 | - |
Đắk Lắk | 56.000 | - |
Ninh Thuận | 56.000 | - |
Bình Thuận | 57.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 9/9/2023 đang thu mua quanh mức 55.000 - 58.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 9/9 ở miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam chủ yếu đi ngang so với hôm qua.
Theo đó, Đồng Tháp đang thu mua với giá 57.000 đ/kg, sau khi tăng 1.000 đ/kg.
Trong khi, Cà Mau vẫn giao dịch heo hơi quanh mức 59.000 đ/kg - giá cao nhất khu vực hiện nay.
Các địa phương còn lại đang thu mua với giá trong khoảng 56.000 - 58.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bình Phước | 56.000 | - |
Đồng Nai | 56.000 | - |
TP HCM | 56.000 | - |
Bình Dương | 56.000 | - |
Tây Ninh | 56.000 | - |
Vũng Tàu | 56.000 | - |
Long An | 56.000 | - |
Đồng Tháp | 57.000 | 1.000 |
An Giang | 57.000 | - |
Vĩnh Long | 57.000 | - |
Cần Thơ | 57.000 | - |
Kiên Giang | 58.000 | - |
Hậu Giang | 57.000 | - |
Cà Mau | 59.000 | - |
Tiền Giang | 57.000 | - |
Bạc Liêu | 58.000 | - |
Trà Vinh | 58.000 | - |
Bến Tre | 56.000 | - |
Sóc Trăng | 57.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 9/9/2023 đang giao dịch trong khoảng 56.000 - 59.000 đ/kg.
Chăn nuôi lợn theo quy mô lớn đang chiếm thế "thượng phong"
Từ chăn nuôi manh mún, nhỏ lẻ, tự cung tự cấp nay Việt Nam đã được biết đến là một quốc gia có ngành chăn nuôi lợn đứng thứ 5 thế giới về đầu con, thứ 6 về sản lượng thịt (năm 2022). Cùng với đó, ngành chăn nuôi lợn hơi của Việt Nam cũng đang trên đà phát triển nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa.
Chưa bao giờ, ngành chăn nuôi lợn hơi lại chứng kiến quá trình chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi nhanh đến vậy, khi mà khu vực chăn nuôi nhỏ lẻ (vốn là đặc trưng của chăn nuôi heo Việt Nam) ngày càng thu hẹp. Thay vào đó, những trang trại chăn nuôi quy mô lớn và rất lớn, được đầu tư công nghiệp, bài bản, hiện đại, chú trọng yếu tố môi trường ngày càng nhiều.
Trên cả nước, có 467 cơ sở sản xuất và cung cấp lợn giống với 240 cơ sở nuôi giữ lợn nái giống cụ kỵ (GGP), ông bà (GP), trong đó các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trong nước có 116 cơ sở với tổng đàn nái trên 48.000 con, chiếm 48,3% tổng cơ sở giống và 35,0% tổng đàn lợn nái GP, GGP trong cả nước.
Các doanh nghiệp FDI (CP, Japfa Comfeed …) có 124 cơ sở với tổng đàn lợn nái có trên 89.000 con, chiếm 51,6% tổng số cơ sở giống và 65,0% tổng đàn nái GP, GGP của cả nước. Năm 2022, cả nước có khoảng 74.900 con lợn đực giống. Trong đó, số lợn đực sản xuất tinh để phối giống nhân tạo là 35.900.000 con (chiếm 48,0%); đàn lợn đực giống phối trực tiếp là 38,9 nghìn con (chiếm 52,0%), chủ yếu nuôi trong dân.