Giá lúa gạo hôm nay 6/9 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 29/8 đồng loạt giảm nhẹ, giao dịch chậm.
Giá lúa hôm nay giảm nhẹ. Tại Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ… lúa mới ít về, giá có xu hướng giảm. Theo đó:
- Nếp An Giang (tươi) neo tại giá 7.000 - 7.200 đ/kg; giá nếp Long An (tươi) đang ở quanh ngưỡng 7.400 - 7.600 đ/kg;
- Nếp Long An (khô) đang có giá 7.000 -7.900 đ/kg; giá nếp IR 4625 (tươi) neo quanh ngưỡng 7.400 - 7.600 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang giữ quanh giá 7.800 - 8.000 đ/kg (giảm 100 đồng); lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 8.300 - 8.500 đ/kg (giảm 100-200 đồng);
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 8.200 - 8.400 đ/kg; lúa OM 18 có giá 8.400 - 8.600 đ/kg (giảm 100 đồng);
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 7.600 - 7.800 đ/kg (giảm 200 đồng); lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 giữ giá 6.900 - 7.000 đ/kg.
Tương tự, giá gạo hôm nay cũng đang đi xuống, gạo về ít, kho mua chậm. Tại An Cư, giá gạo ít biến động, kho mua chậm, ít gạo mới về. Tại Sa Đéc, thời tiết xấu khiến việc thu mua vào kho khá nhưng chất lượng kém, giá tiếp tục giảm.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 11.100 - 11.200 đ/kg (giảm 150 đồng);
- Gạo thành phẩm IR 504 có mức 13.100 - 13.300 đ/kg (giảm 50-150 đồng);
- Giá nếp ruột đang là 16.000 - 20.000 đ/kg;
- Gạo thường đang ở ngưỡng 15.000 - 16.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 21.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 20.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 20.000 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 20.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 8.800 - 9.100 đ/kg (giảm 200-400 đồng), giá cám khô có mức 6.750 - 6.850 đ/kg (giảm 50 đồng).
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm ở mức 452 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm có giá 575 USD/tấn. Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 535 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 29/8/2024 ở trong nước đồng loạt giảm.
1 triệu ha lúa mùa có nguy cơ ảnh hưởng do bão số 3
Trước tình hình cơn bão số 3 có cường độ dự báo cấp cuồng phong, Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Nguyễn Hoàng Hiệp cho biết, đây là cơn bão mạnh nhất trong suốt 20 năm qua đổ bộ vịnh Bắc bộ. Dự báo khi vào đến bờ, bão giảm cấp 12 với rủi ro thiên tai cấp 4. Thứ trưởng đề nghị Cục Quản lý đê điều và Phòng chống thiên tai tham mưu.
Sáng 6/9, Bộ NN-PTNT sẽ có các đoàn đi đến các địa phương để theo dõi và chỉ đạo tình hình khi cơn bão dự kiến sẽ ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp. Trên tinh thần các biện pháp hành chính đều quyết liệt, tuyên tuyền để người dân chủ động chằng chống nhà cửa và bảo vệ tài sản là quan trọng. Bên cạnh đó, cần tính toán rút nước và vận hành các hồ chứa.
Theo Cục Quản lý đê điều và Phòng chống thiên tai, nếu cơn bão diễn ra đúng theo dự báo, khu vực Đồng bằng Bắc bộ sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt là về sản xuất nông nghiệp. Hiện tại, có khoảng 1 triệu ha lúa ở khu vực đang trong giai đoạn đứng đòng và trỗ, dễ bị thiệt hại nghiêm trọng nếu ảnh hưởng mưa bão lớn. Khu vực Bắc Trung bộ cũng có khoảng 15.000ha lúa đang vào giai đoạn thu hoạch, làm tăng nguy cơ tổn thất mùa màng. Ngoài ra, các loại rau màu, nuôi trồng thủy sản và cây ăn trái khác cũng sẽ bị ảnh hưởng đáng kể nếu mưa bão kéo dài.
Trước tình hình bão lớn, Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Hoàng Trung cho biết, các ngành nghề khác có biện pháp linh động, nhưng riêng ngành trồng trọt “phải tại chỗ”. Cục Trồng trọt đã có văn bản chi tiết chỉ đạo các địa phương xử lý lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả trước và sau khi bão đổ bộ.
Thứ trưởng Hoàng Trung cho rằng, nếu không bảo vệ tốt khoảng 1 triệu ha lúa vụ mùa (dự kiến cho sản lượng 6 triệu tấn), việc hoàn thành mục tiêu sản xuất 43 triệu tấn lúa cả nước năm 2024 sẽ rất khó khăn. Bên cạnh đó, khoảng 63.000ha rau màu và cây ăn quả khác cũng cần theo dõi, tính toán.
Rau màu và lúa là hai đối tượng sẽ chịu ảnh hưởng. Như vậy, cần bám sát tình hình cụ thể, việc triển khai các đoàn kiểm tra đến địa phương giúp công tác chỉ đạo linh hoạt và sâu sát, tăng khả năng ứng phó ở địa phương, Thứ trưởng Hoàng Trung cho biết.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 6/9 ở trong nước
Dưới đây là bảng giá lúa gạo mới nhất ngày 6/9/2024 tại thị trường trong nước.
Giá lúa | Giá cả (đồng) | Biến động |
Nếp An Giang (tươi) | 7.000 - 7.200 | - |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.400 - 7.600 | - |
Nếp Long An (tươi) | 7.400 - 7.600 | - |
Nếp Long An (khô) | 7.000 -7.900 | - |
Lúa IR 50404 | 7.800 - 8.000 | ▼ 100 |
Lúa Đài thơm 8 | 8.300 - 8.500 | ▼ 100-200 |
Lúa OM 5451 | 8.200 - 8.400 | - |
Lúa OM 18 | 8.400 - 8.600 | ▼ 100 |
Nàng Hoa 9 | 6.900 - 7.000 | - |
Lúa OM 380 | 7.600 - 7.800 | ▼ 200 |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 16.000 - 20.000 | - |
Gạo thường | 15.000 - 16.000 | - |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | - |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 - 21.000 | - |
Gạo thơm Jasmine | 18.000 - 20.000 | - |
Gạo Hương Lài | 20.000 | - |
Gạo trắng thông dụng | 17.000 | - |
Gạo Nàng Hoa | 20.000 | - |
Gạo Sóc thường | 18.500 | - |
Gạo Sóc Thái | 20.000 | - |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | - |
Gạo Nhật | 22.000 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 11.100 - 11.200 | ▼ 150 |
Gạo thành phẩm IP 504 | 13.100 - 13.300 | ▼ 50-100 |
Giá cám khô | 6.750 - 6.850 | ▼ 50 |
Giá tấm OM 5451 | 8.800 - 9.100 | ▼ 200-400 |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 6/9/2024. Tổng hợp: Bàng Nghiêm