Giá vàng thế giới hôm nay 11/8
Giá vàng hôm nay 11/8 trên sàn Kitco (lúc 8h00 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.914,0 - 1.914,5 USD/ounce. Thị trường vàng thế giới hôm qua giảm nhẹ 1,6 USD; xuống mức 1.911,00 USD/ounce.
Vàng toàn cầu hồi phục nhẹ nhưng vẫn nằm dưới quanh ngưỡng 1.915 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD giữ ở ngưỡng cao.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,06%; lên mức 102,59.
Giá vàng thế giới hôm nay có phần tăng trở lại sau khi dữ liệu cho thấy giá tiêu dùng của Mỹ tăng vừa phải trong tháng 7, củng cố kỳ vọng Fed sắp kết thúc chu kỳ tăng lãi suất.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,2% trong tháng trước, phù hợp với mức tăng trong tháng 6, Bộ Lao động Mỹ cho biết. Chỉ số CPI tăng 3,2% trong 12/2022 tháng tính đến tháng 7/2023, tăng từ mức 3% trong tháng 6, đây là mức tăng hàng năm nhỏ nhất kể từ tháng 3/2021.
Ông David Meger - Giám đốc giao dịch kim loại tại High Ridge Futures đánh giá: “Với việc CPI tiếp tục giảm chậm, điều đó cho thấy khả năng Fed tiếp tục tăng lãi suất ít hơn, đặc biệt là tại cuộc họp tháng 9. Kết quả là chúng ta đã chứng kiến đồng USD thoái lui và lợi suất giảm và đó là môi trường cơ bản tốt hơn cho thị trường vàng”.
Theo các nhà chiến lược ngoại hối được hãng tin Reuters thăm dò ý kiến, lợi suất trái phiếu Mỹ sẽ giảm trong những tháng tới bất chấp những dấu hiệu cho thấy rằng Fed không sẵn sàng xem xét cắt giảm lãi suất sớm. Đồng thời, cho biết lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ sẽ không quay trở lại mức đỉnh.
Hôm 9/8, Tổng thống Joe Biden đã ký một sắc lệnh hành pháp cấm một số đầu tư của Mỹ vào các công nghệ nhạy cảm ở Trung Quốc như chip máy tính và yêu cầu chính phủ phải thông báo về ngân sách cho các ngành công nghệ. Động thái này, có thể làm gia tăng căng thẳng giữa các nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Tuy nhiên, đà tăng trên chưa không đủ để kim loại quý này vẫn "trở mình" và vẫn đang giữ ở ngưỡng thấp nhất trong hơn 1 tháng qua.
Theo Công cụ FedWatch của CME, xác suất Fed giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp tháng 9/2023 hiện ở mức 90,5% so với khoảng 86,5% trước khi có dữ liệu.
Theo tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,890 VND/USD), vàng thế giới đang có giá 55,996 triệu đồng/lượng, thấp hơn thị trường trong nước tới 11,404 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 11/8/2023 (lúc 8h00) tại thị trường thế giới đang giao dịch quanh mức 1.914 USD/ounce.
Dự báo giá vàng trong nước hôm nay 11/8
Giá vàng hôm nay 11/8 ở trong nước (tính đến 8h00) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 66,45-67,35 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, giá vàng trong nước tăng nhẹ 50-100 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, Vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 66,70-67,32 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 66,65-67,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,75-67,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Còn vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 66,75-67,28 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 60 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 11/8/2023 ở trong nước được dự báo có thể sẽ biến động nhẹ.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 11/8
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 10/8/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.700 | 67.300 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.700 | 67.320 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.700 | 67.330 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.900 | 56.850 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.900 | 56.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.650 | 56.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.691 | 55.891 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.492 | 42.492 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.064 | 33.064 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.692 | 23.692 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.700 | 67.320 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.700 | 67.320 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.700 | 67.320 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.700 | 67.320 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.670 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.320 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.700 | 67.300 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.700 | 67.300 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.700 | 67.300 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.720 | 67.350 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.700 | 67.320 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.680 | 67.320 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.680 | 67.320 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.680 | 67.320 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 10/8/2023