Giá vàng thế giới hôm nay 14/6
Giá vàng hôm nay 14/6 trên sàn Kitco (lúc 6h00 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.943,0 - 1.943,5 USD/ounce. Giá vàng thế giới hôm qua giảm mạnh 14,2 USD; xuống mức 1.943,30 USD/ounce.
Thị trường vàng toàn cầu dần hồi phục sau khi giảm sâu về ngưỡng 1.940 USD/ounce. Mặc cho, đồng USD vẫn đang xu hướng giảm.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,33%; về mức 103,31.
Giá vàng thế giới hôm qua lập tức giảm sâu về mốc 1.940 USD/ounce sau khi tăng lên ngưỡng 1.970 USD/ounce (tức giảm tới 30 USD/ounce).
Bộ Lao động Mỹ đã công bố chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 tăng 0,1% sau khi tăng 0,4% trong tháng 4. Mức tăng lần này thấp hơn so với kỳ vọng của thị trường (vốn ước đoán tăng 0,2%). So với cùng kỳ, giá cả hàng hóa của Mỹ tăng 4%, thấp hơn so với mức 4,1% được các chuyên gia dự báo. Đây là mức tăng thấp nhất trong vòng 2 năm.
Sau thông tin này, thị trường vàng đã lập tức tăng mạnh. Cùng với đó là đồng USD suy yếu lại càng tạo điều kiện cho vàng tăng lên mốc 1.970 USD/ounce.
Vừa chạm mốc này, các nhà đầu tư đã liên tục bán ra và đẩy giá vàng sụt giảm mạnh ngay sau đó.
Tuy nhiên, lạm phát lõi của Mỹ vẫn ở mức cao (tăng 5,3% so với cùng kỳ) đang khiến các nhà đầu tư lo ngại Fed sẽ duy trì lập trường thắt chặt tiền tệ của họ. Do đó, vừa chạm mốc trên, các nhà đầu cơ lướt sóng đã liền bán ra, và thị trường vàng giảm mạnh ngay sau đó.
Tín hiệu trên thị trường cho thấy, có 75,8% cơ hội Fed giữ lãi suất không đổi trong cuộc họp ngày 13-14/6 này. Tuy nhiên, cũng có 64,2% khả năng Fed tăng lãi suất trong tháng 7.
Nigel Green - CEO và nhà sáng lập của DeVere Group nhận định, lạm phát đang đi theo đúng hướng (đi xuống), nhưng vẫn còn cao hơn rất nhiều so với mục tiêu 2%.
Do vậy, các nhà đầu tư cần chú ý về khả năng có thêm 1 lần tăng lãi suất nữa trong năm nay, cho dù Fed có thể không tăng trong cuộc họp tháng 6.
Theo tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,660 VND/USD), giá vàng thế giới đang ở mức 55,668 triệu đồng/lượng, đang thấp hơn giá vàng trong nước là 11,432 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 14/6/2023 (lúc 6h00) tại thị trường thế giới đang giao dịch quanh mức 1.943 USD/ounce.
Dự báo giá vàng trong nước hôm nay 14/6
Giá vàng hôm nay 14/6 tại thị trường trong nước (tính đến 6h00) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 66,45 - 67,12 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, giá vàng trong nước chủ yếu đi ngang so với đầu phiên.
Theo đó, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 66,50 - 67,12 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và bán.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,45 - 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và chiều bán.
Còn giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 66,47 - 67,03 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Giá vàng trong nước thường biến động theo thị trường thế giới. Do đó, dự báo giá vàng hôm nay 14/6/2023 ở trong nước có thể sẽ giảm mạnh.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 14/6
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên ngày hôm qua 13/6/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.500 | 67.100 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.500 | 67.120 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.500 | 67.130 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.600 | 56.550 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.600 | 56.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.450 | 56.150 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.394 | 55.594 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.267 | 42.267 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 30.889 | 32.889 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.567 | 23.567 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.120 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.120 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.120 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.120 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.470 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.120 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.100 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.100 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.100 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.520 | 67.150 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.500 | 67.120 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.480 | 67.120 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.480 | 67.120 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.480 | 67.120 |
Bảng giá vàng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 13/6/2023.