Giá vàng thế giới hôm nay 13/6
Tại thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 13/6 trên sàn Kitco (lúc 9h40) giao ngay ở mức 1.958,2 - 1.958,7 USD/ounce. Giá vàng thế giới hôm qua giảm nhẹ về mức 1.957,750 USD/ounce.
Giá vàng toàn cầu đang có xu hướng giảm nhưng vẫn nằm trên ngưỡng 1.955 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD đang giảm nhẹ.
Hiện DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,12%%; về mức 103,54.
Giá vàng thế giới hôm nay biến động nhẹ khi thị trường đang tập trung vào dữ liệu lạm phát (CPI) tháng 5 của Mỹ sẽ được công bố vào hôm nay, trước khi Fed bắt đầu cuộc họp kéo dài hai ngày 13 - 14/6.
Thông thường, chỉ số CPI tăng sẽ giúp vàng lên giá nhưng hiện nay hoàn toàn ngược lại. CPI tăng, điều này củng cố cho nhận định Fed sẽ tiếp tục tăng lãi suất để kéo lạm phát về với mục tiêu kế hoạch đặt ra. Dẫn đến USD tăng giá và vàng đi xuống. Trong trường hợp CPI giảm, giá vàng sẽ đi lên vì khả năng Fed dừng tăng lãi suất.
Theo kết quả thăm dò của hãng tin Reuters, các ước tính ban đầu cho thấy tốc độ giảm lạm phát hàng tháng, tăng 0,2% trong tháng 5/2023 sau khi tăng 0,4% trong tháng 4/2023.
Công cụ Fedwatch của CME cho biết các nhà giao dịch đặt cược gần 76% khả năng vào việc Fed sẽ giữ nguyên lãi suất trong khoảng 5 - 5,25% tại cuộc họp vào ngày 14/6. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cũng tin rằng 54% cơ hội Fed sẽ tăng lãi suất 0,25 điểm % vào kỳ họp tháng 7.
Lực mua vàng của các ngân hàng trung ương trên thế giới vẫn gia tăng. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc vừa mua thêm 16 tấn vàng dự trữ trong tháng 5. Đây là tháng thứ 6 liên tiếp, Trung Quốc mua vàng được 144 tấn, lượng vàng tích lũy lên 2.092 tấn.
Hội đồng Vàng thế giới (WGC) đã ghi nhận trong quý 1/2023, các ngân hàng trung ương đã mua 228,4 tấn vàng, đây là quý mà các nước mua vàng lớn nhất từ trước đến nay.
Theo kết quả khảo sát của WGC trong tháng 5, một nửa số ngân hàng trung ương kỳ vọng tỷ lệ dự trữ bằng đồng đô la sẽ tiếp tục giảm, chiếm 40 - 50% trong 5 năm tới. Trong khi đó, dự trữ bằng vàng được dự báo sẽ tăng trong cùng khoảng thời gian.
Như vậy, giá vàng hôm nay 13/6/2023 tại thị trường thế giới (lúc 9h40) đang giao dịch ở mức 1.958 USD/ounce.
Giá vàng trong nước hôm nay 13/6
Giá vàng hôm nay 13/6 tại thị trường trong nước (lúc 9h40) chủ yếu đi ngang so với hôm qua.
Cụ thể, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 66,45 - 67,07 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 66,45 - 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua nhưng giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 66,52 - 67,08 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng nhẹ 20 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng đi ngang ở chiều bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội đang niêm yết ở ngưỡng 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, giá vàng DOJI giao dịch quanh mức 66,50 - 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và chiều bán.
Còn giá vàng Mi Hồng đang niêm yết ở mức 66,50 - 66,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang so với hôm qua.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,650 VND/USD), giá vàng trong nước đang cao hơn thị trường thế giới 10,967 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 13/6/2023 (lúc 9h40) tại thị trường trong nước đang niêm yết quanh mức 66,45 - 67,10 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 13/6 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 13/6/2023 (tính đến 9h40). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.450 | 67.050 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.450 | 67.070 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.450 | 67.080 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.550 | 56.500 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.550 | 56.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.400 | 56.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.345 | 55.545 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.229 | 42.229 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 30.860 | 32.860 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.546 | 23.546 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.420 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.070 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.050 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.050 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.050 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.470 | 67.100 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.430 | 67.070 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.430 | 67.070 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.430 | 67.070 |
Bảng giá vàng SJC, giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K hôm nay 13/6/2023 lúc 9h40