Giá vàng thế giới hôm nay 23/1/2025
Giá vàng thế giới ngày 23/1/2025 tiếp tục đà tăng mạnh, đạt mức cao nhất trong hơn 11 tuần qua. Theo Kitco, vào lúc 5h sáng (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay được ghi nhận ở mức 2.756 USD/ounce, tăng 12 USD so với phiên giao dịch trước đó. Giá vàng tương lai tháng 2/2025 trên sàn Comex New York cũng tăng lên mức 2.770,9 USD/ounce, tăng 0,4% so với cuối phiên ngày 22/1.
Theo kết quả thăm dò của Reuters, các nhà kinh tế dự báo Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp chính sách diễn ra ngày 29/1.
Kể từ khi nhậm chức, ông Trump không cung cấp nhiều thông tin chi tiết về đề xuất áp thuế của mình, khiến các nhà đầu tư đặt câu hỏi về mức độ quyết liệt của động thái này cũng như mức độ tác động tiềm tàng của nó.
Nhà giao dịch kim loại độc lập Tai Wong cho rằng, có lẽ ông Trump ít cứng rắn hơn một chút về thuế quan so với lo ngại và điều này sẽ có lợi cho vàng, bởi thuế quan thấp hơn được coi là chỉ báo cho lạm phát thấp hơn và khả năng cắt giảm lãi suất nhiều hơn nữa trong thời gian tới.
Trưởng phòng chiến lược hàng hóa Ole Hansen của Saxo Bank nói rằng, trong những ngày và tuần tới, thị trường kim loại quý sẽ chịu sự chi phối của những tin tức thay đổi liên tục từ Washington.
Trong lưu ý mới đây, ANZ nhấn mạnh, việc mua vào của ngân hàng trung ương tạo ra cơ sở nhu cầu mạnh mẽ đối với kim loại quý này. Các chuyên gia của ngân hàng này kỳ vọng nhu cầu đầu tư sẽ tăng lên, bù đắp cho những tổn thất về nhu cầu vật chất.
Nguyên nhân chính thúc đẩy giá vàng thế giới tăng mạnh:
Đồng USD suy yếu: Chỉ số USD Index giảm xuống 107,9 điểm, mức thấp nhất trong hơn 3 tuần qua. Đồng USD yếu khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Lo ngại về chính sách thương mại của ông Donald Trump: Ngay sau lễ nhậm chức, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã công bố một loạt chính sách thương mại gây tranh cãi, bao gồm áp thuế 10% đối với hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc và 25% đối với hàng hóa từ Canada và Mexico. Những chính sách này làm gia tăng lo ngại về một cuộc chiến thương mại toàn cầu, thúc đẩy nhu cầu trú ẩn an toàn vào vàng.
Tâm lý phòng ngừa rủi ro của nhà đầu tư: Trong bối cảnh kinh tế và địa chính trị bất ổn, vàng tiếp tục được lựa chọn là tài sản trú ẩn an toàn. Các yếu tố như căng thẳng tại Trung Đông, Ukraine và sự bất ổn của thị trường tài chính toàn cầu càng làm tăng sức hấp dẫn của vàng.
Dự báo lạm phát tăng cao: Các chính sách kinh tế của ông Trump được dự báo sẽ làm gia tăng lạm phát, buộc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phải duy trì lãi suất cao trong thời gian dài. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho giá vàng tăng trong dài hạn.
Diễn biến giá vàng thế giới trong 24 giờ qua: Giá vàng thế giới đã tăng liên tục trong 3 phiên gần đây, từ mức 2.745 USD/ounce vào ngày 21/1 lên 2.756 USD/ounce vào sáng 23/1. Đây là mức cao nhất kể từ ngày 31/10/2024 và chỉ còn cách mức đỉnh lịch sử 2.790 USD/ounce được thiết lập vào tháng 10/2024.
Giá vàng trong nước hôm nay 23/1/2025
Giá vàng trong nước ngày 23/1/2025 tiếp tục tăng mạnh theo đà của giá vàng thế giới, với mức tăng từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra. Giá vàng miếng và vàng nhẫn đều vượt mốc 88 triệu đồng/lượng, ghi nhận mức cao nhất trong hơn 3 tháng qua.
Cụ thể, giá vàng trong nước tại các thương hiệu lớn được niêm yết như sau:
- Giá vàng miếng SJC: 86,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 88,2 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 800.000 đồng/lượng so với hôm qua.
- Giá vàng nhẫn SJC 9999: 86 triệu đồng/lượng (mua vào) và 87,7 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 800.000 đồng/lượng.
- Giá vàng miếng SJC: 86,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 88,2 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 700.000 đồng/lượng.
- Giá vàng nhẫn 9999: 86,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 87,7 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 500.000 đồng/lượng.
- Giá vàng miếng: 86,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 88,2 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 800.000 đồng/lượng.
- Giá vàng nhẫn trơn PNJ 999.9: 86,1 triệu đồng/lượng (mua vào) và 87,7 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng lần lượt 700.000 đồng/lượng và 500.000 đồng/lượng.
Giá vàng Bảo Tín Minh Châu:
- Giá vàng miếng SJC: 86,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 88,2 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 800.000 đồng/lượng.
- Giá vàng nhẫn tròn trơn Rồng Thăng Long: 86,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 88,15 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng lần lượt 700.000 đồng/lượng và 600.000 đồng/lượng.
Giá vàng Phú Quý SJC:
- Giá vàng miếng: 85,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 88 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 300.000 đồng/lượng.
- Giá vàng nhẫn: 85,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 87,7 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng lần lượt 300.000 đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 23/1/2025 (Đơn vị: Triệu đồng/lượng)
Thương hiệu | Mua vào | Bán ra | Chênh lệch (nghìn đồng) |
---|---|---|---|
SJC tại Hà Nội | 86,2 | 88,2 | 2.000 |
Tập đoàn DOJI | 86,2 | 88,2 | 2.000 |
PNJ | 86,2 | 88,2 | 2.000 |
Mi Hồng | 86,6 | 87,6 | 1.000 |
Bảo Tín Minh Châu | 86,2 | 88,2 | 2.000 |
Phú Quý SJC | 85,8 | 88,0 | 2.200 |
Nhận định giá vàng
Tác động từ chính sách của ông Donald Trump: Các chính sách thương mại mới, đặc biệt là thuế quan cao đối với hàng hóa nhập khẩu, đã làm gia tăng lo ngại về lạm phát và bất ổn kinh tế. Điều này tiếp tục đẩy giá vàng lên cao trong ngắn hạn.
Sự ổn định của giá vàng trong nước: Giá vàng trong nước hiện cao hơn giá vàng thế giới khoảng 3,5 triệu đồng/lượng. Điều này phản ánh nhu cầu mạnh mẽ của thị trường nội địa, đặc biệt trong bối cảnh vàng tiếp tục là kênh trú ẩn an toàn.
Các chuyên gia dự báo giá vàng có thể sớm vượt ngưỡng 2.800 USD/ounce (tương đương 87 triệu đồng/lượng) nếu các chính sách kinh tế của ông Trump tiếp tục gây bất ổn.
Các yếu tố như đồng USD yếu, lãi suất thực âm và nhu cầu vàng từ các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục hỗ trợ giá vàng trong dài hạn.
Bảng giá vàng hôm nay 23/1 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 23/1/2025 (lúc 8h00). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
Giá vàng hôm nay | Ngày 23/1/2025(Triệu đồng) | Chênh lệch(nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 86,2 | 88,2 | +700 | +700 |
Tập đoàn DOJI | 86,2 | 88,2 | +700 | +700 |
Mi Hồng | 86,6 | 87,6 | +300 | +300 |
PNJ | 86,2 | 88,2 | +700 | +700 |
Vietinbank Gold | 88,2 | +600 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 86,2 | 88,2 | +700 | +700 |
Phú Quý | 85,8 | 88 | +300 | +300 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 86,200 | 88,200 |
AVPL/SJC HCM | 86,200 | 88,200 |
AVPL/SJC ĐN | 86,200 | 88,200 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 86,000 | 86,800 |
Nguyên liệu 999 - HN | 85,900 | 86,700 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 86,200 | 88,200 |
2. PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 86.100 | 87.700 |
TPHCM - SJC | 86.200 | 88.200 |
Hà Nội - PNJ | 86.100 | 87.700 |
Hà Nội - SJC | 86.200 | 88.200 |
Đà Nẵng - PNJ | 86.100 | 87.700 |
Đà Nẵng - SJC | 86.200 | 88.200 |
Miền Tây - PNJ | 86.100 | 87.700 |
Miền Tây - SJC | 86.200 | 88.200 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 86.100 | 87.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 86.200 | 88.200 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 86.100 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 86.200 | 88.200 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 86.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 86.000 | 87.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.910 | 87.310 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 85.630 | 86.630 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 79.160 | 80.160 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 64.300 | 65.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 58.180 | 59.580 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 55.560 | 56.960 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 52.060 | 53.460 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.880 | 51.280 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.110 | 36.510 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.530 | 32.930 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.590 | 28.990 |
SJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 85,500 | 87,500 |
SJC 5c | 85,500 | 87,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 85,500 | 87,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 85,200 | 86,900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 85,200 | 87,000 |
Nữ Trang 99.99% | 85,100 | 86,600 |
Nữ Trang 99% | 83,242 | 85,742 |
Nữ Trang 68% | 56,043 | 59,043 |
Nữ Trang 41.7% | 33,265 | 36,265 |