| Hotline: 0983.970.780

Giá vàng hôm nay 23/1/2025: Tăng mạnh vượt mốc 88 triệu đồng/lượng

Thứ Năm 23/01/2025 , 09:31 (GMT+7)

Giá vàng hôm nay 23/1/2025: Giá vàng trong nước ngày 23/1/2025 tiếp tục tăng mạnh từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng/lượng và vượt mốc 88 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới hôm nay 23/1/2025

Giá vàng thế giới ngày 23/1/2025 tiếp tục đà tăng mạnh, đạt mức cao nhất trong hơn 11 tuần qua. Theo Kitco, vào lúc 5h sáng (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay được ghi nhận ở mức 2.756 USD/ounce, tăng 12 USD so với phiên giao dịch trước đó. Giá vàng tương lai tháng 2/2025 trên sàn Comex New York cũng tăng lên mức 2.770,9 USD/ounce, tăng 0,4% so với cuối phiên ngày 22/1.

Biểu đồ giá vàng thế giới hôm nay 23/1.

Biểu đồ giá vàng thế giới hôm nay 23/1.

Theo kết quả thăm dò của Reuters, các nhà kinh tế dự báo Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp chính sách diễn ra ngày 29/1.

Kể từ khi nhậm chức, ông Trump không cung cấp nhiều thông tin chi tiết về đề xuất áp thuế của mình, khiến các nhà đầu tư đặt câu hỏi về mức độ quyết liệt của động thái này cũng như mức độ tác động tiềm tàng của nó.

Nhà giao dịch kim loại độc lập Tai Wong cho rằng, có lẽ ông Trump ít cứng rắn hơn một chút về thuế quan so với lo ngại và điều này sẽ có lợi cho vàng, bởi thuế quan thấp hơn được coi là chỉ báo cho lạm phát thấp hơn và khả năng cắt giảm lãi suất nhiều hơn nữa trong thời gian tới.

Trưởng phòng chiến lược hàng hóa Ole Hansen của Saxo Bank nói rằng, trong những ngày và tuần tới, thị trường kim loại quý sẽ chịu sự chi phối của những tin tức thay đổi liên tục từ Washington.

Trong lưu ý mới đây, ANZ nhấn mạnh, việc mua vào của ngân hàng trung ương tạo ra cơ sở nhu cầu mạnh mẽ đối với kim loại quý này. Các chuyên gia của ngân hàng này kỳ vọng nhu cầu đầu tư sẽ tăng lên, bù đắp cho những tổn thất về nhu cầu vật chất. 

Nguyên nhân chính thúc đẩy giá vàng thế giới tăng mạnh:

Đồng USD suy yếu: Chỉ số USD Index giảm xuống 107,9 điểm, mức thấp nhất trong hơn 3 tuần qua. Đồng USD yếu khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nắm giữ các loại tiền tệ khác.

Lo ngại về chính sách thương mại của ông Donald Trump: Ngay sau lễ nhậm chức, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã công bố một loạt chính sách thương mại gây tranh cãi, bao gồm áp thuế 10% đối với hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc và 25% đối với hàng hóa từ Canada và Mexico. Những chính sách này làm gia tăng lo ngại về một cuộc chiến thương mại toàn cầu, thúc đẩy nhu cầu trú ẩn an toàn vào vàng.

Tâm lý phòng ngừa rủi ro của nhà đầu tư: Trong bối cảnh kinh tế và địa chính trị bất ổn, vàng tiếp tục được lựa chọn là tài sản trú ẩn an toàn. Các yếu tố như căng thẳng tại Trung Đông, Ukraine và sự bất ổn của thị trường tài chính toàn cầu càng làm tăng sức hấp dẫn của vàng.

Dự báo lạm phát tăng cao: Các chính sách kinh tế của ông Trump được dự báo sẽ làm gia tăng lạm phát, buộc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phải duy trì lãi suất cao trong thời gian dài. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho giá vàng tăng trong dài hạn.

Diễn biến giá vàng thế giới trong 24 giờ qua: Giá vàng thế giới đã tăng liên tục trong 3 phiên gần đây, từ mức 2.745 USD/ounce vào ngày 21/1 lên 2.756 USD/ounce vào sáng 23/1. Đây là mức cao nhất kể từ ngày 31/10/2024 và chỉ còn cách mức đỉnh lịch sử 2.790 USD/ounce được thiết lập vào tháng 10/2024.

Giá vàng hôm nay 23/1/2025: Tăng mạnh vượt mốc 88 triệu đồng/lượng

Giá vàng hôm nay 23/1/2025: Tăng mạnh vượt mốc 88 triệu đồng/lượng

Giá vàng trong nước hôm nay 23/1/2025

Giá vàng trong nước ngày 23/1/2025 tiếp tục tăng mạnh theo đà của giá vàng thế giới, với mức tăng từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra. Giá vàng miếng và vàng nhẫn đều vượt mốc 88 triệu đồng/lượng, ghi nhận mức cao nhất trong hơn 3 tháng qua.

Cụ thể, giá vàng trong nước tại các thương hiệu lớn được niêm yết như sau:

Giá vàng SJC:

  • Giá vàng miếng SJC: 86,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 88,2 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 800.000 đồng/lượng so với hôm qua.
  • Giá vàng nhẫn SJC 9999: 86 triệu đồng/lượng (mua vào) và 87,7 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 800.000 đồng/lượng.

Giá vàng DOJI:

  • Giá vàng miếng SJC: 86,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 88,2 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 700.000 đồng/lượng.
  • Giá vàng nhẫn 9999: 86,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 87,7 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 500.000 đồng/lượng.

Giá vàng PNJ:

  • Giá vàng miếng: 86,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 88,2 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 800.000 đồng/lượng.
  • Giá vàng nhẫn trơn PNJ 999.9: 86,1 triệu đồng/lượng (mua vào) và 87,7 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng lần lượt 700.000 đồng/lượng và 500.000 đồng/lượng.

Giá vàng Bảo Tín Minh Châu:

  • Giá vàng miếng SJC: 86,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 88,2 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 800.000 đồng/lượng.
  • Giá vàng nhẫn tròn trơn Rồng Thăng Long: 86,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 88,15 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng lần lượt 700.000 đồng/lượng và 600.000 đồng/lượng.

Giá vàng Phú Quý SJC:

  • Giá vàng miếng: 85,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 88 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 300.000 đồng/lượng.
  • Giá vàng nhẫn: 85,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 87,7 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng lần lượt 300.000 đồng/lượng.

Bảng giá vàng hôm nay 23/1/2025 (Đơn vị: Triệu đồng/lượng)

Thương hiệu Mua vào Bán ra Chênh lệch (nghìn đồng)
SJC tại Hà Nội 86,2 88,2 2.000
Tập đoàn DOJI 86,2 88,2 2.000
PNJ 86,2 88,2 2.000
Mi Hồng 86,6 87,6 1.000
Bảo Tín Minh Châu 86,2 88,2 2.000
Phú Quý SJC 85,8 88,0 2.200

Nhận định giá vàng

Tác động từ chính sách của ông Donald Trump: Các chính sách thương mại mới, đặc biệt là thuế quan cao đối với hàng hóa nhập khẩu, đã làm gia tăng lo ngại về lạm phát và bất ổn kinh tế. Điều này tiếp tục đẩy giá vàng lên cao trong ngắn hạn.

Sự ổn định của giá vàng trong nước: Giá vàng trong nước hiện cao hơn giá vàng thế giới khoảng 3,5 triệu đồng/lượng. Điều này phản ánh nhu cầu mạnh mẽ của thị trường nội địa, đặc biệt trong bối cảnh vàng tiếp tục là kênh trú ẩn an toàn.

Các chuyên gia dự báo giá vàng có thể sớm vượt ngưỡng 2.800 USD/ounce (tương đương 87 triệu đồng/lượng) nếu các chính sách kinh tế của ông Trump tiếp tục gây bất ổn.

Các yếu tố như đồng USD yếu, lãi suất thực âm và nhu cầu vàng từ các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục hỗ trợ giá vàng trong dài hạn.

Bảng giá vàng hôm nay 23/1 mới nhất

Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 23/1/2025 (lúc 8h00). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.

Giá vàng hôm nay Ngày 23/1/2025(Triệu đồng) Chênh lệch(nghìn đồng/lượng)
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
SJC tại Hà Nội 86,2 88,2 +700 +700
Tập đoàn DOJI 86,2 88,2 +700 +700
Mi Hồng 86,6 87,6 +300 +300
PNJ 86,2 88,2 +700 +700
Vietinbank Gold   88,2   +600
Bảo Tín Minh Châu 86,2 88,2 +700 +700
Phú Quý 85,8 88 +300 +300
DOJI
Loại Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,200  88,200
AVPL/SJC HCM 86,200 88,200
AVPL/SJC ĐN 86,200 88,200
Nguyên liệu 9999 - HN 86,000 86,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,900 86,700
AVPL/SJC Cần Thơ 86,200 88,200
2. PNJ
Loại Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.100 87.700
TPHCM - SJC 86.200 88.200
Hà Nội - PNJ 86.100 87.700
Hà Nội - SJC 86.200 88.200
Đà Nẵng - PNJ 86.100  87.700
Đà Nẵng - SJC 86.200  88.200
Miền Tây - PNJ 86.100 87.700
Miền Tây - SJC 86.200 88.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.100 87.700
Giá vàng nữ trang - SJC 86.200 88.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.100
Giá vàng nữ trang - SJC 86.200 88.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.000 87.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.910 87.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.630 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.160 80.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.300 65.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.180 59.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.560 56.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.060 53.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.880 51.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.110 36.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.590 28.990
 SJC 
Loại Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,500 87,500
SJC 5c 85,500 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,500 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 85,200 86,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 85,200 87,000
Nữ Trang 99.99% 85,100 86,600
Nữ Trang 99% 83,242 85,742
Nữ Trang 68% 56,043 59,043
Nữ Trang 41.7% 33,265 36,265

Xem thêm
Làng nghề sản xuất bột gạo Sa Đéc rộn ràng mùa Tết

Đồng Tháp TP Sa Đéc có hơn 180 hộ, cơ sở và doanh nghiệp, với hơn 2.000 lao động tham gia sản xuất bột và các sản phẩm sau bột.

Agribank Tây Nam bộ tặng quà Tết cho các hoàn cảnh khó khăn

ĐBSCL Các chi nhánh Agribank khu vực Tây Nam bộ đang tích cực trao những phần quà Tết thiết thực, ý nghĩa đến tận tay các hoàn cảnh khó khăn trước thềm năm mới.

Phê duyệt Quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Yên Sơn

UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, tỷ lệ 1/2000.

Thu ngân sách hơn 1,8 triệu tỷ đồng, vượt 6,3% dự toán

Qua 11 tháng, tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 1.808,5 nghìn tỷ đồng, bằng 106,3% dự toán, tăng 16,1% so cùng kỳ 2023; trong đó, thu ngân sách trung ương vượt hơn 10%.

Bình luận mới nhất