Giá vàng thế giới hôm nay 23/6
Giá vàng hôm nay 23/6 trên sàn Kitco (lúc 7h30 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.914,7 - 1.915,2 USD/ounce. Giá vàng thế giới hôm qua giảm 10,8 USD; xuống mức 1.913,80 USD/ounce.
Thị trường vàng toàn cầu nhích nhẹ sau phiên giảm mạnh hôm qua và đang nằm quanh ngưỡng 1.910 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD đang tăng.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,34%; lên mức 102,42.
Giá vàng thế giới hôm qua giảm mạnh về mức thấp nhất trong 3 tháng qua khi các nhà giao dịch chuẩn bị cho ngày thứ hai trong phiên điều trần của Chủ tịch Fed Jerome Powell, với khả năng tăng lãi suất nhiều hơn sẽ lấn át bất kỳ sự hỗ trợ nào từ các dấu hiệu của thị trường lao động yếu hơn.
Thị trường vàng đã nhanh chóng giảm bớt một số tổn thất sau khi dữ liệu cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ được giữ ổn định ở mức cao nhất trong 20 tháng vào tuần trước, điều có thể là dấu hiệu sớm cho thấy thị trường lao động đang yếu đi trước việc Fed thắt chặt tín dụng mạnh mẽ, nhưng vàng thỏi đã sớm nhanh chóng rút lui.
Ông David Meger - Giám đốc giao dịch kim loại tại High Ridge Futures cho rằng: “Fed và các ngân hàng trung ương khác trên thế giới tiếp tục con đường chống lại áp lực lạm phát và kỳ vọng rằng sẽ cần tăng lãi suất nhiều hơn trong tương lai thực sự là áp lực lớn nhất đối với thị trường vàng vào lúc này”.
Trong một bài phát biểu hôm 21/6 trước các nhà lập pháp, ông Powell cho biết, việc tăng thêm lãi suất là “một dự đoán khá tốt” về hướng đi của ngân hàng trung ương nếu nền kinh tế tiếp tục theo hướng hiện tại.
Tuy nhiên, khuynh hướng diều hâu của ông Powell đã không ảnh hưởng nhiều đến các nhà đầu tư, những người đã đặt cược vào việc chỉ tăng lãi suất thêm một lần nữa trong năm nay, sau đó là các đợt cắt giảm vào tháng Giêng.
Ông Meger nhận định: “Chúng ta đang ở trong thời kỳ ảm đạm truyền thống của mùa hè vào khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 7 này khi nhu cầu vàng có xu hướng giảm dần”.
Theo tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,680 VND/USD), giá vàng thế giới đang ở mức 54,907 triệu đồng/lượng, đang thấp hơn giá vàng trong nước là 12,143 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 23/6/2023 (lúc 7h30) tại thị trường thế giới đang giao dịch quanh mức 1.915 USD/ounce.
Dự báo giá vàng trong nước hôm nay 23/6
Giá vàng hôm nay 23/6 tại thị trường trong nước (tính đến 7h30) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 66,40 - 67,07 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, giá vàng trong nước tăng nhẹ 40 - 100 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 66,45 - 67,07 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và chiều bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,45 - 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và chiều bán.
Còn giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 66,46 - 67,03 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 40 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng trong nước thường biến động theo thị trường thế giới. Do đó, dự báo giá vàng hôm nay 23/6/2023 ở trong nước có thể sẽ giảm nhẹ.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 23/6
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên ngày hôm qua 22/6/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.450 | 67.050 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.450 | 67.070 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.450 | 67.080 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.500 | 56.450 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.500 | 56.550 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.350 | 56.050 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.295 | 55.495 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.192 | 42.192 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 30.830 | 32.830 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.525 | 23.525 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.420 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.070 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.050 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.050 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.050 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.470 | 67.100 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.450 | 67.070 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.430 | 67.070 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.430 | 67.070 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.430 | 67.070 |
Bảng giá vàng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 22/6/2023.