Giá vàng thế giới hôm nay 9/6
Giá vàng hôm nay 9/6 trên sàn Kitco (lúc 6h00 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.965,1 - 1.965,6 USD/ounce. Giá vàng thế giới hôm qua tăng nóng 25 USD; lên mức 1.964,60 USD/ounce.
Thị trường vàng toàn cầu giảm nhẹ sau khi tăng mạnh lên gần mốc 1.970 USD/ounce vào hôm qua. Trong khi đó, đồng USD tiếp tục giảm mạnh.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,75%; về mức 103,32.
Giá vàng thế giới hôm qua tăng mạnh (có thời điểm sắp chạm mốc 1.970 USD/ounce) do đồng USD giảm sâu về mức thấp nhất trong hơn 2 tuần qua.
Ajay Kedia - Giám đốc Kedia Commodities ở Mumbai đánh giá, thị trường vàng đang nhận được hỗ trợ từ kỳ vọng Fed giữ nguyên lãi suất vào tuần tới. Hiện, giá vàng đang bị mắc kẹt trong khoảng 1.930 - 1.985 USD/ounce và có thể phá vỡ ngưỡng trên sau khi Fed đưa ra quyết định lãi suất.
Theo các chuyên gia kinh tế tham gia cuộc thăm dò của hãng tin Reuters, Fed sẽ không nâng lãi suất lần đầu tiên sau hơn một năm tại cuộc họp ngày hai ngày 13 - 14/6.
Ngày 7/6, Ngân hàng Canada đã tăng lãi suất qua đêm lên mức cao nhất trong 22 năm là 4,75%, và các thị trường cũng như các nhà phân tích ngay lập tức dự báo một đợt tăng nữa vào tháng tới để giảm bớt nền kinh tế và lạm phát cao.
Ông Clifford Bennett - Nhà kinh tế trưởng tại ACY Securities nhận định: “Ngay cả khi Fed tạm dừng điều chỉnh tăng lãi suất tại cuộc họp chính sánh tiếp theo, thì lãi suất vẫn có khả năng tăng thêm do lạm phát vẫn ở mức cực đoan.”
Trong phiên này, đồng USD giảm nhẹ khiến vàng trở nên rẻ hơn đối với các nhà đầu tư nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Báo cáo lạm phát tiêu dùng tháng 5 của Mỹ dự kiến công bố vào ngày 13/6, trước cuộc họp của Fed. Các nhà đầu tư kỳ vọng báo cáo này sẽ cung cấp thông tin rõ ràng hơn về sức khỏe của nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Trong khi đó, Ngân hàng Citi đã cắt giảm mục tiêu giá vàng trong 3 tháng tới từ 1.912 USD/ounce xuống còn 1.915 USD. Ngoài ra, họ cũng cho biết rằng, xu hướng tăng giá của vàng sẽ xuất hiện trở lại trước cuối năm 2023.
Theo tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,660 VND/USD), giá vàng thế giới đang ở mức 56,287 triệu đồng/lượng, đang thấp hơn giá vàng trong nước là 10,713 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 9/6/2023 (lúc 6h00) tại thị trường thế giới đang giao dịch quanh mức 1.965 USD/ounce.
Dự báo giá vàng trong nước hôm nay 9/6
Giá vàng hôm nay 9/6 tại thị trường trong nước (tính đến 6h00) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 66,40 - 67,02 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, giá vàng trong nước tăng nhẹ từ 50 - 100 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 66,40 - 67,02 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,45 - 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Còn giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 66,42 - 66,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 60 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng trong nước thường biến động theo thị trường thế giới. Do đó, dự báo giá vàng hôm nay 9/6/2023 ở trong nước có thể sẽ tăng mạnh.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 9/6
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên ngày hôm qua 8/6/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.400 | 67.000 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.400 | 67.020 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.400 | 67.030 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.450 | 56.400 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.450 | 56.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.300 | 56.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.246 | 55.446 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.154 | 42.154 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 30.801 | 32.801 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.504 | 23.504 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.020 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.020 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.020 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.020 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.370 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.020 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.000 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.000 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.000 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.420 | 67.050 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.020 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.380 | 67.020 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.380 | 67.020 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.380 | 67.020 |
Bảng giá vàng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 8/6/2023.