Vụ lúa xuân 2025, lúa cấy xuống đã bén rễ hồi xanh, sinh trưởng nhanh, nhưng do gặp rét kéo dài, thiếu nắng nên mềm yếu, dễ bị sâu bệnh phá hại. Do đó, nông dân đang khẩn trương tiến hành bón thúc cho lúa vì vậy cần biết cách bón phân phù hợp giúp giảm sâu bệnh, tăng năng suất, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Vai trò của từng yếu tố dinh dưỡng đối với cây lúa
Quá trình sinh trưởng phát triển của cây lúa chia làm 4 giai đoạn chính, trong đó giai đoạn cây con và đẻ nhánh có bộ rễ ăn nông theo chiều ngang; dinh dưỡng chính chủ yếu là đạm và kali.
Từ khi đứng cái, làm đòng bộ rễ phát triển theo chiều sâu, nhu cầu dinh dưỡng về đạm giảm bớt mà tăng lân và kali. Đồng thời, đòi hỏi đầy đủ các chất dinh dưỡng trung, vi lượng để cân đối dinh dưỡng giúp cây sinh trưởng khỏe, chống chịu sâu bệnh tốt và cho năng suất, chất lượng cao.
Như vậy, bên cạnh những tác động ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng…, yếu tố nội lực của cây trồng, dinh dưỡng cho cây lúa có tác động quyết định đến năng suất thóc.
Theo đó, nếu đầy đủ chất đạm thân lá phát triển, đẻ nhánh nhiều làm cho khóm lúa to, ruộng lúa xanh tốt.
Phân lân giúp bộ rễ phát triển, cây lúa hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn giúp cây tốt và khỏe. Lân còn giúp cây lúa chống chịu môi trường bất thuận như chịu rét, chịu nóng thậm chí chịu chua mặn tốt hơn, tạo điều kiện cho quá trình phân hóa mầm hoa,, tạo cho bông to, hạt mẩy.

Cây lúa cần dinh dưỡng Silíc (Si) nhiều gấp trên 4 lần dinh dưỡng đạm.
Trong phạm vi cân đối, phân kali kích thích cây lúa hút đạm nhiều hơn nên cây lúa sinh trưởng phát triển mạnh hơn. Kali còn kích thích quá trình quang hợp, đặc biệt trong điều kiện thiếu ánh sáng, vận chuyển các dòng nhựa trong cây giúp cây cứng cáp, giúp các nhánh lúa mới đẻ dễ phát triển thành dảnh hữu hiệu.
Vôi (Canxi) vừa hạ chua, khử độc đất vừa tạo cho cây cứng hơn, hạn chế nấm bệnh xâm nhiễm gây hại cho cây.
Dinh dưỡng Manhê (Mg) không chỉ khử chua, cải tạo đất mà khi được cây hấp thụ thì nhanh chóng tham gia cấu tạo tế bào diệp lục, là nhân tố cơ bản quyết định hiệu suất quang hợp, tạo ra năng suất chất xanh của cây trồng. Mg còn là hoạt chất của hệ enzim gắn liền với sự chuyển hoá hydratcarbon và tổng hợp axit nucleic; thúc đẩy hấp thụ và vận chuyển lân của cây..
Cây lúa cần dinh dưỡng Silíc (Si) nhiều gấp trên 4 lần dinh dưỡng đạm. Khi được cây lúa hấp thụ, Si tạo thành lớp màng bảo vệ giúp cây lúa thân cứng, lá đứng, bản lá dày hơn, giúp cây lúa không chỉ quang hợp tốt hơn mà còn hạn chế sự xâm nhiễm gây hại của nhiều đối tượng sâu bệnh, đặc biệt nấm bệnh đạo ôn, nấm bênh đốm nâu,…

Sản phẩm phân đa yếu tố NPK Văn Điển 13.3.10 (Lúa 2) chuyên dùng cho bón thúc và đón đòng.
Chọn đa yếu tố NPK Văn Điển chuyên dùng bón thúc lúa
Việc bà con nông dân lựa chọn phân bón đa yếu tố NPK Văn Điển để bón thúc cho lúa xuân không phải điều ngẫu nhiên, bởi theo phân tích của các chuyên gia phân bón, Phân lân nung chảy Văn Điển chứa nhiều chất dinh dưỡng, trong đó P2O5 15-19%, MgO 15-18% ,SiO2 24-32%, CaO 28-34% và đầy đủ các chất vi lượng như: Chất sắt: 4%; Chất Mangan: 0,4%; Chất đồng: 0,02%; Chất molipden: 0,001%; Chất Coban: 0,002; Chất Bo: 0,008%; Chất Kẽm: 0,00014%,...
Phân lân nung chảy Văn Điển không chỉ hạ chua, khử độc đất mà còn giúp cây lúa sinh trưởng khỏe, phát triển mạnh, khóm lúa gọn, bộ lá dày, đứng tạo điều kiện quang hợp tốt hơn. Từ đó, giúp cây lúa chống chịu sâu bệnh tốt, bộ lá công năng bền đến cuối vụ, tạo nên ruộng lúa dày bông, bông to, nhiều hạt mảy.

Phân bón đa yếu tố NPK Văn Điển giúp cây lúa sinh trưởng khỏe mạnh, năng suất cao, hạn chế sâu bệnh gây hại.
Phân bón đa yếu tố NPK chuyên bón thúc cho lúa có các loại sau:
Đa yếu tố NPK Văn Điển 13.3.10 (Lúa 2): Có thành phần dinh dưỡng N = 13%; P2O5 = 3%; K2O = 10%; CaO = 6%; MgO = 6%; SiO2 = 4%; S = 2%; vi lượng B, Zn, Fe, Mn, Cu, Co,... dạng hạt màu ghi xanh lá cây, chuyên dùng bón thúc lúa đẻ nhánh và bón đón đòng, lượng bón từ 8-12 kg/sào.
Đa yếu tố NPK Văn Điển 12.5.10: Có thành phần dinh dưỡng N = 12%; P2O5 = 5%; K2O = 10%; CaO = 6%; MgO = 6%; SiO2 = 4%; S = 2%; vi lượng B, Zn, Fe, Mn, Cu, Co... dạng hạt màu đỏ ớt, chuyên dùng bón thúc đẻ nhánh và bón đón đòng, lượng bón từ 10-12 kg/sào .
Đa yếu tố NPK Văn Điển 14.6.8: Có thành phần dinh dưỡng N = 14%; P2O5 = 6%; K2O = 8%; CaO = 4%; MgO = 4%; SiO2 = 3%; S = 2%; vi lượng B, Zn, Fe, Mn, Cu, Co... dạng hạt màu ghi xanh lá cây, chuyên dùng bón thúc, lượng bón từ 8-12 kg/sào .
Đa yếu tố NPK Văn Điển 16.5.17: Có thành phần dinh dưỡng N = 16%; P2O5 = 5%; K2O = 17%; CaO = 9%; MgO = 6%; SiO2 = 9%; S = 2%; vi lượng B, Zn, Fe, Mn, Cu, Co... dạng hạt 3 màu, chuyên dùng bón thúc lúa đẻ nhánh và bón đón đòng, lượng bón từ 6-8kg/sào.
Cần lưu ý khoảng cách giữa 3 lần bón thúc, nên bón thúc lần đầu tiên khi lúa ra lá non, bón 20-30% lượng bón thúc.
Thúc lần 2 sau lần 1 khoảng 15-20 ngày, khi lúa bắt đầu đẻ nhánh, bón khoảng 50-60% lượng phân thúc. Thúc lần 3 sau khi lúa đẻ nhánh tối đa, bón hết lượng phân còn lại.
Lưu ý, tránh bón thúc khi mực nước lớn và trời đang nắng nóng; nên bón vào lúc chiều mát, khi lá lúa khô và ruộng cạn nước.