1. Đặc điểm ngoại hình
a. Gà ri là giống gà gì?
Gà ri thuộc giống gà bản địa, thích hợp với nhiều vùng sinh thái, yêu cầu thức ăn không cao, quán lý nuôi dưỡng đơn giản. Trải qua quá trình phát triển chọn lọc, giống gà này có sức kháng bệnh cao.
Gà ri có màu lông đa dạng, điển hình là màu lông vàng rơm, màu hoa mơ vàng trắng đen, màu vàng nhạt đốm đen.
Giống gà này dễ nuôi, thích nghi trong điều kiện chăn nuôi nhiều vùng sinh thái. Thịt gà ri đặc biệt thơm ngon, được thị trường ưa chuộng.
Gà ri thể hiện tính thích ứng cao trong điều kiện chăn thả, có tính ấp bóng cao. Tuy nhiên, nếu chăn nuôi trong điều kiện nuôi nhốt (trong chuồng sàn, chuồng lồng sẽ cài thiện đáng kể khả năng sản xuất của gà ri.
b. Đặc điểm ngoại hình của gà ri vàng rơm
+ Lúc 01 ngày tuổi: Con gà có màu lông vàng nhạt, phớt hồng.
+ Lúc trưởng thành:
- Gà trống: Thân hình chắc khỏe, toàn thân phủ màu vàng rơm, cánh vàng nâu đậm, búp lông cánh và chóp lông đuôi màu đen, cổ có lông cườm vàng óng, mào cờ đỏ tươi, chân có 2 hàng vảy, mỏ và chân màu vàng.
- Gà mái: Thân hình thon nhỏ nhanh nhẹn, lông phủ màu vàng rơm, một vài lông cánh và chóp lông đuôi màu đen, đầu nhỏ, mào đơn, chân có 2 hàng vảy, mỏ và chân có màu vàng.
2. Khả năng sinh sản của gà ri (trống R1 , mái R2 )
- Ở giai đoạn con, hậu bị (từ 1 - 20 tuần tuổi): Ở giai đoạn này, gà có tỷ lệ nuôi sống lên đến trên 90%. Khối lượng cơ thể sau 20 tuần tuổi có thể đạt từ 1,88 - 1,92kg/con đối với gà trống và đạt tới 1,33 - 1,38kg/con đối với gà mái.
- Giai đoạn sinh sản (> 21 tuần tuổi): Gà ri đẻ 5% sẽ có tuổi đời từ 155 - 160 ngày.
- Giai đoạn gà mái sản xuất trứng (68 tuần tuổi): Sẽ tùy thuộc vào môi trường chăn nuôi mà sản xuất ra số lượng trứng khác nhau.
Cụ thể, đối với chăn nuôi thả rông, giống gà này sẽ sản xuất ra trên 120 quả. Nhưng ở trong môi trường nuôi chồng nền, gà mái có thể sản xuất trên 138 quả. Còn đối với chăn nuôi lồng sẽ đạt ít nhất 150 quả.
Giai đoạn con, hậu bị (từ 1 - 20 tuần tuổi) | ||
Tỷ lệ nuôi sống | % | ≥ 90 |
Khối lượng cơ thể ở 20 tuần | ||
Trống | kg | 1,88 - 1,92 |
Mái | kg | 1,33 - 1,38 |
Giai đoạn sinh sản ( >21 tuần tuổi) | ||
Tuổi đẻ 5% | ngày | 155-160 |
Năng xuất trứng/mái/68 tuần tuổi | ||
Nuôi chuồng lồng | quả | ≥ 150 |
Nuôi chuồng nền | quả | ≥ 138 |
Nuôi chăn thả | quả | ≥ 120 |
Tiêu tốn thức ăn/10 trứng | ||
Nuôi chuồng lồng | kg | ≤ 3,0 |
Nuôi chuồng nền | kg | ≤ 3,2 |
Nuôi chăn thả | kg | ≤ 3,6 |
Tỷ lệ phôi | ||
Giao phôi tự nhiên | % | ≥ 94 |
Thụ tinh nhân tạo | % | ≥ 90 |
Bảng chi tiết khả năng sinh sản của gà ri.
Lượng thức ăn mà giống gà này tiêu thụ là rất ít, chỉ từ 3 - 6kg, tùy thuộc vào hình thức chăn nuôi. Trong khi đó, tỷ lệ phối giống thành công lại ở mức cao (đạt trên 90% đối với hình thức thụ tinh nhân tạo và trên 94% đối với giao phối tự nhiên).
3. Khả năng cho thịt của gà thương phẩm (R12)
Đến giai đoạn từ 16 tuần tuổi, gà ri thương phẩm R12 đã có thể giết lấy thịt, với tỷ lệ nuôi sống là trên 95%. Lúc này, khối lượng cơ thể của chúng nặng ít nhất 1,3kg/con sau 6 tuần tuổi; trung bình tiêu thụ không vượt quá 3,8kg thức ăn.
Tuổi giết thịt | 16 tuần tuổi |
Tỷ lệ nuôi sống | ≥ 95% |
Khối lượng cơ thể 6 tuần tuổi | ≥ 1,3kg/con |
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng | ≤ 3,8kg |
Bảng chi tiết khả năng cho thịt của giống gà ri.