| Hotline: 0983.970.780

Quốc hội phê chuẩn kết quả lấy phiếu tín nhiệm 47 chức danh

Thứ Ba 11/06/2013 , 09:52 (GMT+7)

Bà Nguyễn Thị Kim Ngân, Phó Chủ tịch Quốc hội đạt tín nhiệm cao nhất với 372 phiếu. Thống đốc Nguyễn Văn Bình đạt tín nhiệm thấp nhất là 209 phiếu.

Đầu giờ làm việc sáng nay, Quốc hội lắng nghe ông Đỗ Văn Chiến (ĐBQH tỉnh Yên Bái) - Trưởng ban kiểm phiếu đã công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm của 47 chức danh do Quốc hội bầu và phê chuẩn.

Tiếp đó, ông Nguyễn Hạnh Phúc – Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng ban thư ký kỳ họp đã thông qua dự thảo Nghị quyết phê chuẩn kết quả lấy phiếu tín nhiệm 47 chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

Sau khi làm rõ 3 ý kiến của ĐBQH phản ánh có sự vênh nhau về số liệu của 3 chức danh (Bộ trưởng Bộ TN – MT, Bộ trưởng Bộ TT – TT và Bộ trưởng Bộ KH – CN), Quốc hội đã thống nhất ra Nghị quyết phê chuẩn kết quả lấy phiếu tín nhiệm 47 chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. Theo đó, có 477 ĐBQH tham gia biểu quyết (95,78%); trong đó: Số ĐBQH tán thành là 471 ĐB (94,58%); số ĐBQH không tán thành là 4 ĐB (0,80%); số ĐBQH không biểu quyết là 2 ĐBQH (0,40%).

Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng hoan nghênh 47 chức danh trong thời gian qua đã chuẩn bị báo cáo và cung cấp đầy đủ thông tin cho các ĐBQH về kết quả lãnh đạo, điều hành công việc được giao của mình. Chủ tịch Quốc hội cũng biểu dương sự nỗ lực làm việc với tinh thần công tâm, trách nhiệm cao của ban kiểm phiếu. Do là lần đầu nên không tránh khỏi những khó khăn và còn một vài hạn chế nhưng kết quả đem lại đã phán ánh khách quan và rất tốt.

Từ kết quả này, theo Chủ tịch Quốc hội sẽ là những kinh nghiệm quý cho các lần lấy phiếu, bỏ phiếu sau này của Quốc hội cũng như làm bài học kinh nghiệm cho HĐND các cấp. Đặc biệt với kết quả đó cho thấy các chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn sẽ tiếp tục nêu cao hơn nữa trách nhiệm của mình trước nhân dân và Quốc hội với trọng trách được giao. 

Chi tiết kết quả tín nhiệm 47 chức danh

TT Họ và tên Kết quả tín nhiệm
Cao Tín nhiệm Thấp
1 Ông Trương Tấn Sang, Chủ tịch nước 330 133 28
2 Bà Nguyễn Thị Doan, Phó chủ tịch nước 263 215 13
3 Ông Nguyễn Sinh Hùng, Chủ tịch Quốc hội 328 139 25
4 Ông Uông Chu Lưu, Phó chủ tịch Quốc hội 323 155 13
5 Ông Huỳnh Ngọc Sơn, Phó chủ tịch Quốc hội 222 217 22
6 Bà Nguyễn Thị Kim Ngân, Phó chủ tịch Quốc hội 372 104 14
7 Bà Tòng Thị Phóng, Phó chủ tịch Quốc hội 322 145 24
8 Ông Phan Xuân Dũng, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Quốc hội. 234 235 22
9 Ông Nguyễn Văn Giàu, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Quốc hội 273 204 15
10 Ông Trần Văn Hằng, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại Quốc hội 253 229 9
11 Ông Phùng Quốc Hiển, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách Quốc hội 291 189 11
12 Ông Nguyễn Văn Hiện, Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp Quốc hội 210 253 28
13 Ông Nguyễn Kim Khoa, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Quốc hội 267 215 9
14 Ông Phan Trung Lý, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội 294 180 18
15 Bà Trương Thị Mai, Chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề Xã hội của Quốc hội 335 151 6
16 Bà Nguyễn Thị Nương, Trưởng ban Công tác đại biểu Quốc hội 292 183 17
17 Ông Nguyễn Hạnh Phúc, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội 286 194 12
18 Ông Ksor Phước, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc 260 204 28
19 Ông Đào Trọng Thi, Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng Quốc hội 241 232 19
20 Ông Nguyễn Tấn Dũng, Thủ tướng 210 122 160
21 Ông Nguyễn Thiện Nhân, Phó thủ tướng 196 232 65
22 Ông Nguyễn Xuân Phúc Phó thủ tướng 248 207 35
23 Ông Hoàng Trung Hải, Phó thủ tướng 186 261 44
24 Ông Vũ Văn Ninh, Phó thủ tướng 167 264 59
25 Ông Trần Đại Quang, Bộ trưởng Công an. 273 183 24
26 Ông Phùng Quang Thanh, Bộ trưởng Quốc phòng 323 141 13
27 Ông Hoàng Tuấn Anh, Bộ trưởng Văn hóa, Thể thao và Du lịch 90 288 116
28 Ông Nguyễn Thái Bình, Bộ trưởng Nội vụ 125 274 92
29 Ông Nguyễn Văn Bình, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 88 194 209
30 Bà Phạm Thị Hải Chuyền, Bộ trưởng Lao động, Thương binh và Xã hội 105 276 111
31 Ông Hà Hùng Cường, Bộ trưởng Tư pháp 176 289 36
32 Ông Trịnh Đình Dũng, Bộ trưởng Xây dựng 131 261 100
33 Ông Vũ Đức Đam, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ 215 245 29
34 Ông Vũ Huy Hoàng, Bộ trưởng Công Thương 172 251 128
35 Ông Phạm Vũ Luận, Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo 86 229 177
36 Ông Phạm Bình Minh, Bộ trưởng Ngoại giao 238 233 21
37 Ông Cao Đức Phát, Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 184 249 58
38 Ông Giàng Seo Phử, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc 158 270 63
39 Ông Nguyễn Minh Quang, Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường 133 304 42
40 Ông Nguyễn Quân, Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ 123 304 43
41 Ông Nguyễn Bắc Son, Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông 271 281 77
42 Ông Đinh La Thăng, Bộ trưởng Giao thông Vận tải 186 198 99
43 Bà Nguyễn Thị Kim Tiến, Bộ trưởng Y tế 108 228 146
44 Ông Huỳnh Phong Tranh, Tổng thanh tra Chính phủ 164 241 87
45 Ông Bùi Quang Vinh, Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư 231 205 46
46 Ông Trương Hòa Bình, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao 195 260 34
47 Ông Nguyễn Hòa Bình, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao 198 269 23

Xem thêm
Bắc Kạn cần hướng đến sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững

FAO tại Việt Nam đánh giá, các hợp tác xã, tổ hợp tác tại tỉnh Bắc Kạn đã cải thiện năng lực tổ chức sản xuất, có nhiều mô hình hiệu quả, thân thiện với môi trường.

Du khách ở TP.HCM sắp được trải nghiệm xe điện

TP.HCM Sẽ có 70 xe điện được đưa vào phục vụ khách. Thời gian hoạt động từ 6-24 giờ hằng ngày, thí điểm trong 2 năm (từ quý II/2024 đến hết năm 2025).

Lạng Sơn rà soát lại các gói thầu liên quan đến công ty Thuận An

Công ty Cổ phần Tập đoàn Thuận An tham gia thi công một phần của dự án nâng cấp Quốc lộ 4B, kết nối liên vùng giữa tỉnh Lạng Sơn - Quảng Ninh.

Cựu binh Đồi A1 & ký ức 'máu trộn bùn non'

Tròn 70 chiến thắng Điện Biên Phủ nhưng những đồng đội, những nắm cơm, những chiến hào 'máu trộn bùn non'… vẫn còn mãi trong tâm trí nhà giáo ưu tú Đỗ Ca Sơn.

Bình luận mới nhất

Trong bài này, tác giả (sau đây xưng là Nattoi) để cập chủ yếu 03 vấn đề, trong đó chủ yếu tập trung cho giải quyết vấn đề số 1, hai vấn đề còn lại chỉ được nhắc đến: Một: Phương pháp thiết kế điều tiết lũ hiện hành chưa đưa thông số mực nước an toàn ở hạ du vào tính toán nên yêu cầu phòng chống lũ cho hạ du chưa được đảm bảo và không có tiêu chí để xác định hiệu quả vận hành giảm lũ. Vấn đề này đã được Nattoi giải quyết cả về mặt lý thuyết và thực hành (trình bày ở mục 3.4). Hai: Tiêu chí xác định MNCNTL, MNTNĐL không được công khai, minh bạch, làm cho việc kiến nghị điều chỉnh hạ thấp 2 mực nước đối với các hồ chứa thủy điện nhằm tăng dung tích trống phòng lũ là điều bất khả. Về vấn đề này (trình bày tại Mục 3.1), Nattoi chưa nêu cụ thể phương án giải quyết là để tập trung nội dung vào vấn đề số 1 như đã nêu, nhưng hướng giải quyết là đã có. Ba: Vấn đề bán con trâu mà tiếc sợi dây thừng: Thiết kế xây dựng đập, hồ chứa nước được tính toán an toàn ổn định lật, trượt đến mực nước lớn nhất thiết kế và kiểm tra với mực nước lớn nhất kiểm tra, cho phép giữ mực nước hồ không vượt quá mực nước lớn nhất kiểm tra nhưng lại chỉ cho phép sử dụng dung tích trống phòng lũ đến mực nước dâng bình thường là sự lãng phí ghê gớm trong đầu tư xây dựng và quản lý an toàn đập, hồ chứa nước. Hướng giải quyết vấn đề số 3 (trình bày tại Mục 3.2) vốn là tự nhiên đã có nhưng không được sử dụng vì không nghĩ đến giảm lũ cho hạ du.
+ xem thêm