Giá vàng hôm nay 19/9 trên thế giới
Vào lúc 9h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.933,0 - 1.933,5 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng mạnh lên mức 1.933,50 USD/ounce.
Kim loại quý biến động nhẹ và đang áp sát ngưỡng 1.935 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD có xu hướng giảm nhẹ.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,07%; ở mức 105,12.
Giá vàng thế giới hôm nay dù đang tăng nhẹ nhưng vẫn chịu áp lực từ đồng USD neo ở ngưỡng cao. Trong khi đó, thị trường đang chờ đợi cuộc họp của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) - cơ quan thiết lập chính sách của Fed sẽ diễn ra vào chiều thứ 4 này.
Nhìn về dài hạn, các nhà phân tích tại Capital Economics đưa ra nhận định, kim loại quý này có khả năng sẽ giảm xuống còn 1.800 USD/ounce vào cuối năm nay khi nền kinh tế Mỹ tiếp tục tăng trưởng và áp lực lạm phát giảm bớt.
Trong một báo cáo gần đây, các nhà phân tích thị trường cho biết, kể từ khi tăng lên khoảng 2.000 USD/ounce do nhu cầu trú ẩn an toàn (do lo ngại về sự ổn định của các ngân hàng ở Mỹ và châu Âu) vào tháng 3 và tháng 5 năm nay, thì vàng đã giảm giá.
Họ còn cho biết thêm: “Theo Hội đồng Vàng Thế giới, nhu cầu vàng toàn cầu giảm khoảng 5% so với cùng kỳ trong nửa đầu năm nay, chủ yếu là do nhu cầu của nhà đầu tư yếu hơn trong khi nguồn cung vàng tăng nhẹ”.
Capital Economics dự báo, nhu cầu đối với vàng sẽ giảm nhiều hơn do nhu cầu của nhà đầu tư đối với vàng như một biện pháp phòng ngừa rủi ro trước suy thoái kinh tế nghiêm trọng và lạm phát cao đang giảm dần.
“Điều này là do chúng tôi dự đoán nền kinh tế Mỹ trong quý IV sẽ chỉ suy yếu nhẹ trước khi phục hồi vào năm tới” - Capital Economics nhận định thêm. Họ cũng dự báo răng lạm phát của Mỹ sẽ giảm gần hơn mục tiêu 2% của Fed vào giữa năm 2024.
Doanh nghiệp này đánh giá, cùng với giá tăng cao của vàng và sự yếu kém của đồng tiền Trung Quốc và Ấn Độ (so với đồng USD) sẽ đè nặng lên nhu cầu đối với vàng trang sức trong nửa cuối năm nay sau khi giảm 1% so với cùng kỳ năm ngoái trong quý I.
Các chuyên gia của Capital Economics dự báo, kim loại quý này sẽ giảm từ khoảng 1.918 USD/ounce xuống còn 1.800 USD/ounce vào cuối năm nay.
Như vậy, giá vàng hôm nay 19/9/2023 trên thế giới (lúc 9h40) đang giao dịch ở mức 1.933 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 19/9 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 19/9 (lúc 9h40) tăng mạnh thêm 50-200 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 68,55-69,27 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 68,30-69,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 68,50-69,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 68,55-69,23 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 150 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội niêm yết ở ngưỡng 68,45-69,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJI đang giao dịch quanh mức giá 68,50-69,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); cũng đang tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 68,65-69,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 150 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,530 VND/USD), thị trường vàng trong nước đang cao hơn thế giới tới 11,858 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay 19/9/2023 (lúc 9h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 68,30-69,30 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 19/9 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 19/9/2023 (tính đến 9h40). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 68.550 | 69.250 |
Vàng SJC 5 chỉ | 68.550 | 69.270 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 68.550 | 69.280 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 56.900 | 57.900 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 56.900 | 58.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 56.800 | 57.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 55.830 | 57.030 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 41.354 | 43.354 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.734 | 33.734 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 22.172 | 24.172 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 68.550 | 69.270 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 68.550 | 69.270 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 68.550 | 69.270 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 68.550 | 69.270 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 68.520 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 69.270 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 68.550 | 69.250 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 68.550 | 69.250 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 68.550 | 69.250 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 68.570 | 69.300 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 68.550 | 69.270 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 68.530 | 69.270 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 68.530 | 69.270 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 68.530 | 69.270 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 19/9/2023 lúc 9h40