Giá vàng hôm nay 26/8 trên thế giới
Chốt phiên tuần này, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.914,8 - 1.915,3 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm nhẹ 1,6 USD; về mức 1.914,80 USD/ounce.
Kim loại quý này dừng phiên tuần này ở quanh ngưỡng 1.915 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD vẫn duy trì ở ngưỡng cao.
Cùng thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giữ ở mức 104,19.
Giá vàng thế giới hôm nay vẫn chịu áp lực do đồng USD neo ở mức cao nhất trong gần 3 tháng qua. Tuy nhiên, thị trường vàng tuần này vẫn tăng trưởng tốt khi tăng tới 25 USD/ounce so với tuần trước.
Trước khi bài phát biểu rất được mong đợi của Chủ tịch Fed Jerome Powell tại hội nghị thường niên Jackson Hole diễn ra, kim loại quý này từng giảm sâu xuống gần ngưỡng 1.890 USD/ounce. Nhưng khi có được thông tin, lập tức vàng hồi phục về ngưỡng trước đó (giảm không đáng kể so với hôm qua). Bởi bài phát biểu của ông Powell cung cấp rất ít thông tin mới về hướng đi của họ về chính sách tiền tệ trong thời gian tới.
Ông Powell cho biết, Fed sẽ vẫn thận trọng trong việc đưa lạm phát trở lại mục tiêu 2%. Cuộc chiến chống lạm phát vẫn chưa kết thúc và Fed “còn một chặng đường dài phía trước” để kiểm soát lạm phát ở mức mà Fed mong muốn.
Ông Powell nói rằng, mặc dù ngân hàng trung ương có thể tiếp tục tăng lãi suất nếu lạm phát vẫn tăng cao, nhưng các quyết sách liên quan đến chính sách tiền tệ sẽ vẫn phụ thuộc vào dữ liệu.
“Tại các cuộc họp sắp tới, chúng tôi sẽ đánh giá tiến trình của mình dựa trên các dữ liệu cũng như triển vọng và rủi ro. Dựa trên đánh giá này, chúng tôi sẽ quyết định có nên thắt chặt hơn nữa hay là giữ lãi suất chính sách không đổi và chờ đợi dữ liệu tiếp theo", ông chia sẻ.
Adam Button - Người đứng đầu chiến lược tiền tệ tại Forexlive nhận định, bài phát biểu của ông Powell không có gì thay đổi so với những gì ông đã nói trước đây. “Đây đều là những điều ông ấy đã nói sau cuộc họp tháng trước và chúng lặp lại những gì mà hầu hết các quan chức Fed khác đã nói. Có lẽ thị trường đang chú ý đến nhận xét ‘thận trọng’, có thể được coi là ôn hòa”, Button cho biết.
Như vậy, giá vàng hôm nay 26/8/2023 trên thế giới đang giao dịch ở mức 1.915 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 26/8 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 26/8 tăng nhẹ từ 50 - 100 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 67,35-68,07 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua nhưng tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở cả chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 67,30-67,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 67,45-67,99 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 80 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 70 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang niêm yết ở ngưỡng 67,20-68,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua nhưng tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJI giao dịch quanh mức giá 67,30-68,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng đang niêm yết ở mức 67,50-67,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,150 VND/USD), giá vàng trong nước hôm nay đang cao hơn thị trường thế giới 12,067 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 26/8/2023 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 66,45-68,07 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 26/8 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 26/8/2023 (tính đến 8h40). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 67.350 | 68.050 |
Vàng SJC 5 chỉ | 67.350 | 68.070 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 67.350 | 68.080 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 56.000 | 56.950 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 56.000 | 57.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.850 | 56.650 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.889 | 56.089 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.642 | 42.642 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.180 | 33.180 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.775 | 23.775 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 67.350 | 68.070 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 67.350 | 68.070 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 67.350 | 68.070 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 67.350 | 68.070 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 67.320 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 68.070 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 67.350 | 68.050 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 67.350 | 68.050 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 67.350 | 68.050 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 67.370 | 68.100 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 67.350 | 68.070 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 67.330 | 68.070 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 67.330 | 68.070 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 67.330 | 68.070 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 26/8/2023 lúc 8h40