Giá vàng thế giới hôm nay 2/1/2025
Giá vàng thế giới sáng nay 3/1 tăng mạnh, với vàng giao ngay tăng 32,4 USD lên mức 2.658 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mốc 2.671 USD/ounce - tăng 29,9 USD so với rạng sáng qua.
Vàng thế giới đã đạt mức cao nhất trong hơn 2 tuần vào thứ Năm nhờ được thúc đẩy bởi hoạt động mua trú ẩn an toàn do lo ngại tăng lên trước thềm lễ nhậm chức của Tổng thống đắc cử Donald Trump. Chuyên gia phân tích Rhona O’Connell của StoneX cho rằng, hiện tại không có thông tin nào có thể ảnh hưởng mạnh đến thị trường. Tuy nhiên, các yếu tố địa chính trị như căng thẳng và sự bất ổn về tài chính, đặc biệt là trước thềm lễ nhậm chức của Tổng thống đắc cử Donald Trump, đang tạo ra sự hỗ trợ tích cực cho kim loại quý.
Lễ nhậm chức của ông Trump sẽ diễn ra vào ngày 20-1 đã làm gia tăng sự bất ổn khi các chính sách thuế quan và bảo hộ mà ông đề xuất dự kiến sẽ gây ra lạm phát và có nguy cơ gây ra chiến tranh thương mại.
Giá vàng thế giới tăng dựng đứng sau khi hàng loạt báo cáo được công bố có lợi cho thị trường vàng. Trong đó, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm và thị trường dầu thô tăng.
Đồng thời, thị trường kim loại quý được hỗ trợ bởi số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần của Mỹ là 211.000 đơn, giảm so với dự báo là 224.000 đơn. Thông tin này giúp nhà đầu tư vàng kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ.
Tuy nhiên, giới chuyên gia cho rằng, các yếu tố trên chỉ mang tính tạm thời. Nhu cầu trú ẩn an toàn và việc cắt giảm lãi suất của Ngân hàng Trung ương Mỹ vẫn đóng vai trò lực đẩy dài hạn cho kim loại quý này trong năm mới.
Dự báo về biến động của vàng trong tháng đầu tiên của năm nay, chuyên gia phân tích tiền tệ Justin Low của ForexLive cho rằng, vàng thường hoạt động tốt nhất vào tháng 1, nhưng trong năm mới này có nhiều yếu tố khiến kim loại quý trở nên khác biệt.
Ông đánh giá, 2025 sẽ là năm khó khăn hơn đối với vàng khi giá đã tăng gần 27% trong năm 2024. Giá vàng có hạ nhiệt vào tháng 11 và 12, nhưng chủ yếu là do kết quả bầu cử tại Mỹ, khi sự kiện đó đã tác động phần nào đến chính sách lãi suất của Fed trong năm nay.
Giá vàng trong nước hôm nay 3/1
Ghi nhận sáng nay, giá vàng trong nước tăng mạnh cả giá vàng miếng và vàng nhẫn. Giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào ở mức 83,5 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 85 triệu đồng/lượng, tăng tới 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào so với phiên trước. Ở chiều bán ra chỉ tăng 800 nghìn đồng/lượng.
Giá vàng miếng Phú Quý SJC đang mua vào cao hơn 100.000 đồng so với các thương hiệu khác.
Với mốc giá này, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,6 triệu đồng/lượng.
Cùng thời điểm, giá vàng nhẫn cũng được điều chỉnh tăng mạnh. Cụ thể: vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 83,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84,8 triệu đồng/lượng bán ra - tăng 1,3 triệu đồng chiều mua và 8000.000 đồng chiều bán so với rạng sáng qua.
Giá vàng DOJI tại thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh điều chỉnh tăng 700.000 đồng giá mua và 800.000 đồng giá bán lên lần lượt 84 triệu đồng/lượng và 85 triệu đồng/lượng.
Giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ neo ở mốc 83,9 triệu đồng/lượng và 85 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng chiều mua và 800.000 đồng chiều bán.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 83,9 triệu đồng/lượng mua vào và 85 triệu đồng/lượng bán ra - tăng 1,3 triệu đồng chiều mua và 800.000 đồng chiều bán.
Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 84 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 85,1 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng chiều mua và 600.000 đồng chiều bán.
Giá vàng miếng trong nước cập nhật lúc 5 giờ 30 phút sáng 3-1 như sau:
Vàng | Khu vực | Rạng sáng 2-1 | Rạng sáng 3-1 | Chênh lệch | |||||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||||
DOJI | Hà Nội | 82,2 | 84,2 | 83,5 | 85 | +1300 | +800 | ||
TP Hồ Chí Minh | 82,2 | 84,2 | 83,5 | 85 | +1300 | +800 | |||
SJC | TP Hồ Chí Minh | 82,2 | 84,2 | 83,5 | 85 | +1300 | +800 | ||
Hà Nội | 82,2 | 84,2 | 83,5 | 85 | +1300 | +800 | |||
Đà Nẵng | 82,2 | 84,2 | 83,5 | 85 | +1300 | +800 | |||
PNJ | TP Hồ Chí Minh | 82,2 | 84,2 | 83,5 | 85 | +1300 | +800 | ||
Hà Nội | 82,2 | 84,2 | 83,5 | 85 | +1300 | +800 | |||
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 82,2 | 84,2 | 83,5 | 85 | +1300 | +800 | ||
Phú Quý SJC | Toàn quốc | 82,4 | 84,2 | 83,6 | 85 | +1200 | +800 |
Dự báo giá vàng
Michael Widmer, nhà phân tích của Bank of America, dự báo, vàng vẫn là tài sản trú ẩn an toàn trước bối cảnh bất ổn chính trị tại nhiều nơi trên thế giới. Giá vàng có thể đạt 3.000 USD/ounce trong 8 tháng nữa.
Theo phân tích của Bullionvault - một sàn giao dịch kim loại quý có trụ sở tại Anh, vàng sẽ đạt mức cao 3.070 USD/ounce trong năm 2025, và bất ổn địa chính trị là yếu tố lớn nhất thúc đẩy sự quan tâm của nhà đầu tư đối với kim loại quý.
Mặc dù việc mua vàng của các ngân hàng trung ương đã chậm lại trong quý III/2024, nhưng các nhà kinh tế tại ING cho rằng các ngân hàng trung ương sẽ vẫn "khát vàng" trong năm 2025, dẫn đầu là Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ (RBI) và Ngân hàng Quốc gia Ba Lan.
Bảng giá vàng hôm nay 2/1/2025 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 2/1/2025 (lúc 8h40). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
Giá vàng hôm nay | Ngày 03/01/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 83,5 | 85 | +1300 | +800 |
Tập đoàn DOJI | 83,5 | 85 | +1300 | +800 |
Mi Hồng | 84,4 | 85 | +400 | +500 |
PNJ | 83,5 | 85 | +1300 | +800 |
Vietinbank Gold | - | 85 | +800 | |
Bảo Tín Minh Châu | 83,5 | 85 | +1300 | +800 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 83,4 | 85 | +1100 | +800 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,500 | 85,000 |
AVPL/SJC HCM | 83,500 | 85,000 |
AVPL/SJC ĐN | 83,500 | 85,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,000 | 84,400 |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,900 | 84,300 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,500 | 85,000 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.900 | 85.000 |
TPHCM - SJC | 83.500 | 85.000 |
Hà Nội - PNJ | 83.900 | 85.000 |
Hà Nội - SJC | 83.500 | 85.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.900 | 85.000 |
Đà Nẵng - SJC | 83.500 | 85.000 |
Miền Tây - PNJ | 83.900 | 85.000 |
Miền Tây - SJC | 83.500 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.900 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.500 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.900 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.500 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.900 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.800 | 84.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.720 | 84.520 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.850 | 83.850 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.590 | 77.590 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.200 | 63.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.280 | 57.680 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.740 | 55.140 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.360 | 51.760 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.240 | 49.640 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.940 | 35.340 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.480 | 31.880 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.670 | 28.070 |