Giá vàng hôm nay 4/10 trên thế giới
Vào lúc 8h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.822,0 - 1.822,5 USD/ounce. Tuần này, thị trường vàng thế giới giảm thêm 5,1 USD; về mức 1.822,60 USD/ounce.
Kim loại quý vẫn chưa có tín hiệu hồi phục và đang nằm dưới ngưỡng 1.825 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD vẫn đang tăng.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng nhẹ 0,06%; lên mức 107,07.
Giá vàng thế giới hôm nay vẫn chưa thể thoát khỏi mức thấp trong 10 tháng qua do chịu áp lực nằng nề từ đồng USD và lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng cao lên mức cao nhất trong 16 năm qua.
Các nhà đầu tư đang mua giá xuống đang nắm lấy cơ hội về kịch bản mà Fed đã đưa ra tại cuộc họp chính sách tiền tệ gần đây. Quan điểm của các quan chức Fed là phải giữ mức lãi suất cao “trong một thời gian” để đưa lạm phát trở lại mục tiêu 2%.
Trên thị trường hiện nay, vẫn có những quan điểm trái chiều về kịch bản lãi suất trong thời gian tới. Theo công cụ CME FedWatch, các thị trường dự đoán 45% khả năng sẽ có một đợt tăng lãi suất 25 điểm cơ bản nữa trong năm nay, nhưng cũng có 42% khả năng Fed sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ trong nửa đầu năm 2024.
Dù vàng vẫn đang liên tục giảm giá, Robert Minter - Giám đốc chiến lược đầu tư quỹ hoán đổi danh mục tại abrdn vẫn khuyến cáo, trong xu hướng kinh tế toàn cầu mới, các nhà đầu tư nên nắm giữ vàng trong danh mục đầu tư của họ.
Ông nhận định, sự mất cân bằng nguồn cung có tác động đến nền kinh tế toàn cầu và khiến lạm phát liên tục tăng cao. Trong môi trường này, Fed khó có thể đưa lạm phát trở lại mục tiêu 2% và vàng vẫn là một tài sản hấp dẫn.
Vị chuyên gia này cũng cho biết, các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục mua vàng để đa dạng hóa việc nắm giữ và bảo vệ sức mua của họ khi thế giới tiếp tục chứng kiến lạm phát cao hơn liên tục.
Minter không mong đợi đồng USD sẽ sớm mất vị thế là đồng tiền dự trữ toàn cầu; thế nhưng, việc các quốc gia đa dạng hóa là điều dễ hiểu, đặc biệt khi xu hướng toàn cầu hóa kéo dài hàng thập kỷ tiếp tục mờ nhạt.
Như vậy, giá vàng hôm nay 4/10/2023 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 1.822 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 4/10 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 4/10 (lúc 8h40) ít biến động so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 68,25-68,97 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 68,25-69,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 68,30-69,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 68,27-68,92 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở cả chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội niêm yết ở ngưỡng 68,15-69,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJI đang giao dịch quanh mức giá 68,25-68,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 68,50-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,550 VND/USD), thị trường vàng trong nước đang cao hơn thế giới tới 14,797 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay 4/10/2023 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 68,15-69,07 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 4/10 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 4/10/2023 (tính đến 8h40). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 68.250 | 68.950 |
Vàng SJC 5 chỉ | 68.250 | 68.970 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 68.250 | 68.980 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.450 | 56.500 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.450 | 56.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.250 | 56.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.345 | 55.545 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.229 | 42.229 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 30.860 | 32.860 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.546 | 23.546 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.970 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.970 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.970 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.970 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 68.220 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 68.970 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.950 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.950 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.950 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 68.270 | 69.000 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.970 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 68.230 | 68.970 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 68.230 | 68.970 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 68.230 | 68.970 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 4/10/2023 lúc 8h40