Bộ NN-PTNT vừa ban hành Thông tư số 11/2021/TT-BNNPTNT công bố bảng mã số HS đối với danh mục hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ và danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Thông tư 11 này sẽ thay thế Thông tư số 15/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ NN-PTNT.
Thông tư 11 của Bộ NN-PTNT gồm 3 điều: Trong đó, Điều 1 quy định gồm 3 Phụ lục; Điều 2 quy định hiệu lực thi hành; Điều 3 quy định trách nhiệm thi hành của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thông tư tập trung vào 3 phụ lục, gồm: Phụ lục 1, Bảng mã số HS đối với danh mục hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, gồm có 26 mục. So với Phụ lục 1, Thông tư 15 đã bỏ 3 mục, ghép 1 mục, bổ sung 4 mục mới để đảm bảo thống nhất với Luật Thủy sản, Luật Chăn nuôi, Luật Trồng trọt.
Phụ lục II, Bảng mã số HS đối với Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trước thông quan thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, gồm: 1.639 dòng hàng. So với Phụ lục II Thông tư 15, Thông tư 11 đã cắt giảm 234/1.768 dòng hàng, chiếm tỷ lệ 13%.
Các dòng hàng cắt giảm gồm: Không thực hiện kiểm dịch đối với 139/755 dòng hàng trong danh mục đối tượng phải kiểm dịch động vật, cụ thể: Không kiểm dịch đối với 113/447 dòng hàng là sản phẩm động vật thủy sản, bao gồm: cắt bỏ không kiểm dịch 98 dòng hàng, 15 dòng hàng thực hiện đơn giản hóa, lược bớt không kiểm dịch đối với các sản phẩm đã chế biến là hàng khô, đồ hộp, nấu chín, ăn liền, ngâm muối, xông khói, chiếm tỷ lệ 25%.
Đồng thời không kiểm dịch nhập khẩu đối với: hàng thủy sản đông lạnh nhập khẩu làm nguyên liệu gia công, chế biến để xuất khẩu, lượng hàng hóa này tương đương 70 - 80% số lô hàng thủy sản nhập khẩu; sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu bị triệu hồi, trả về.
Không kiểm dịch đối với 26/308 dòng hàng là sản phẩm chế biến có chứa sữa, sản phẩm đã qua xử lý như lông thú, lông vũ…, chiếm tỷ lệ 8%.
Không kiểm tra chất lượng đối với 95 dòng hàng, cụ thể 03/29 dòng hàng phân bón, chiếm tỷ lệ 10%. 91/115 dòng hàng là nguyên liệu thuốc thú y, thuốc thú y, chiếm tỷ lệ 79%. 1/1 dòng hàng là môi trường pha loãng, bảo tồn tinh giống vật nuôi, chiếm tỷ lệ 100%.
Phụ lục III, bảng mã số HS đối với danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành sau thông quan thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, gồm 3 dòng hàng.
Bên cạnh đó, Bộ cũng đã chỉ đạo các đơn vị tiếp tục rà soát các văn bản QPPL có liên quan như: Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT, 26/2016/TT-BNNPTNT, 15/2018/TT-BNNPTNT, 35/2018/TT-BNNPTNT, 36/2018/TT-BNNPTNT...) để thực hiện việc cắt giảm các dòng hàng phải kiểm dịch, kiểm tra; điều chỉnh các chỉ tiêu kiểm dịch, kiểm tra và đơn giản hóa các thủ tục hành chính để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ban hành trong năm 2022.
Bên cạnh cắt giảm danh mục các dòng hàng, Bộ NN-PTNT, loại bỏ một số dòng hàng không thực hiện kiểm tra chuyên ngành như: Chất hỗ trợ chế biến Casein; bổ sung việc kiểm tra đối với nhóm hàng bột, tinh bột có nguồn gốc từ thực vật. Rà soát để cắt giảm tối thiểu 20% hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành.