Giá cà phê hôm nay 13/1 trên thế giới
Trên thế giới, sàn London và New York ngày 13/1 đồng loạt giảm.
Trong đó, giá Robusta trên sàn London giao tháng 3/2024 tăng nhẹ 1 USD; lên mức 2.939 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 trên sàn này giảm thêm 17 USD; ở mức 2.814 USD/tấn.
Còn trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 3/2024 quay đầu giảm tới 4,05 cent; xuống mức 180 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 giảm mạnh 3,65 cent; ở mức 177,35 cent/lb.
Giá cà phê thế giới hôm nay tiếp tục giảm nhẹ tại sàn London và quay đầu giảm tới hơn 2% ở sàn New York.
Giá Robusta đang có phiên điều chỉnh nhẹ sau chuỗi tăng nóng khi các báo cáo kỹ thuật cho thấy thị trường này đã vào vùng “quá mua”. Trong khi đó, nguồn cung Robusta từ các nhà sản xuất Đông Nam Á hiện vẫn khó mua do sự kháng giá của người sản xuất.
Sau báo cáo CPI tháng 12 của Mỹ tăng 0,3% so với tháng trước, hầu hết giá cả hàng hóa cũng tăng theo. Đồng Reais Brazil tăng 0,32% lên ở mức 4,8754 R/USD và đã thúc đẩy giá cà phê tại các thị trường nội địa Brazil phải tăng thêm mới mua được hàng.
Theo giới quan sát, xuất khẩu cà phê toàn cầu dự kiến sẽ bị trì hoãn khoảng 36% trong quý I/2024 chủ yếu là cà phê đi từ Đông Nam Á do căng thẳng gia tăng ở Biển Đỏ làm cước phí vận chuyển tăng cao vì các tàu container phải tìm kiếm các tuyến đường khác dài hơn.
Như vậy, giá cà phê thế giới ngày 13/1/2024 quay đầu giảm so với hôm qua.
Giá cà phê hôm nay 13/1 ở trong nước
Thị trường trong nước ngày 13/1 giảm nhẹ thêm 100 đ/kg so với hôm qua.
Cụ thể, tại tỉnh Lâm Đồng, 3 huyện Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà đang giao dịch cùng mức 70.100 đ/kg.
Tại Đắk Lắk, huyện Cư M'gar hôm nay đang thu mua ở mức 70.700 đ/kg. Còn huyện Ea H'leo và Buôn Hồ lại đang giao dịch ở mức giá 70.600 đ/kg.
Ở tỉnh Đắk Nông, thương lái Gia Nghĩa và Đắk R'lấp đang lần lượt giao dịch ở mức 70.800 và 70.700 đ/kg.
Tại tỉnh Gia Lai, huyện Chư Prông đang giao dịch với giá 70.700 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang cùng giữ mức 70.600 đ/kg.
Còn giá thu mua tại Kon Tum hôm nay đang là 70.700 đ/kg.
Tỉnh thành | Địa phương | Giá cả | Biến động |
Lâm Đồng | Di Linh | 70.100 | -100 |
Lâm Hà | 70.100 | -100 | |
Bảo Lộc | 70.100 | -100 | |
Đắk Lắk | Cư M'gar | 70.700 | -100 |
Ea H'leo | 70.600 | -100 | |
Buôn Hồ | 70.600 | -100 | |
Đắk Nông | Gia Nghĩa | 70.800 | -100 |
Đắk R'lấp | 70.700 | -100 | |
Gia Lai | Chư Prông | 70.700 | -100 |
Pleiku | 70.600 | -100 | |
La Grai | 70.600 | -100 | |
Kon Tum | 70.700 | -100 |
Giá cà phê trong nước hôm nay tiếp tục giảm nhẹ nhưng vẫn đang áp sát ngưỡng 71.000 đ/kg.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 12/2023 đạt 207.613 tấn, trị giá 599,4 triệu USD, tăng mạnh 74% về lượng và 68% về trị giá so với tháng 11 trước đó, đồng thời tăng 5,4% về lượng và 40,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Xuất khẩu tiếp tục tăng trong tháng cuối cùng của năm 2023 là do nguồn cung được bổ sung từ vụ thu hoạch 2023 - 2024 và nhu cầu ở mức cao từ các nhà nhập khẩu quốc tế.
Năm vừa qua chứng kiến sự bùng nổ của giá cà phê trong nước và xuất khẩu. Đây cũng là yếu tố chính giúp cho ngành cà phê tiếp tục gia tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu dù sản lượng sụt giảm.
Tính bình quân năm 2023, giá xuất khẩu mặt hàng nông sản này của Việt Nam đạt 2.614 USD/tấn, tăng 14,5% so với năm 2022.
Mặc dù vậy, không phải doanh nghiệp nào cũng tận dụng được cơ hội của thị trường. Bởi theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2023, kim ngạch xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp FDI đã tăng tới 17,3% so với năm 2022 lên 1,7 tỷ USD. Ngược lại, các doanh nghiệp 100% vốn trong nước giảm 2,6% xuống còn hơn 2,5 tỷ USD.
Thị phần của của doanh nghiệp FDI theo đó đã tăng lên mức 40% trong năm 2023 từ 36% của năm 2022. Trong khi, thị phần của các doanh nghiệp trong nước thu hẹp xuống còn 60% từ mức 64% của năm trước đó.
Các thị trường xuất khẩu cà phê hàng đầu của Việt Nam trong năm 2023 vẫn là EU, Nhật Bản, Mỹ, Nga…
Như vậy, giá cà phê trong nước ngày 13/1/2024 đang giao dịch quanh ngưỡng 70.100 - 70.800 đ/kg đ/kg.