Giá heo hơi hôm nay 13/12 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc không có biến động mới so với hôm qua.
Theo đó, giá heo tại Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình, Vĩnh Phúc và Hà Nội đang là 65.000 đ/kg - mức giao dịch cao nhất khu vực.
Thương lái tại Yên Bái, Nam Định, Ninh Bình và Tuyên Quang vẫn thu mua với giá 63.000 đ/kg - thấp nhất khu vực.
Giá heo tại các địa phương khác vẫn đứng yên tại mốc 64.000 đ/kg.
Địa phương | Giá (đ/kg) | Biến động |
Bắc Giang | 65.000 | - |
Yên Bái | 63.000 | - |
Lào Cai | 64.000 | - |
Hưng Yên | 64.000 | - |
Hải Dương | 64.000 | - |
Nam Định | 63.000 | - |
Thái Nguyên | 65.000 | - |
Phú Thọ | 65.000 | - |
Thái Bình | 65.000 | - |
Hà Nam | 64.000 | - |
Vĩnh Phúc | 65.000 | - |
Hà Nội | 65.000 | - |
Ninh Bình | 63.000 | - |
Tuyên Quang | 65.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 13/12/2024 đang giao dịch ở mức 63.000 - 65.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 13/12
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên duy trì ổn định so với hôm qua.
Cụ thể, 64.000 đ/kg là mức giá heo cao nhất khu vực và vẫn đang được thu mua tại Thanh Hóa, Nghệ An và Bình Thuận.
Trong khi đó, thương lại tại Quảng Trị và Quảng Nam chỉ giao dịch tại giá 61.000 đ/kg - thấp nhất cả nước.
Các địa phương khác vẫn giữ giá heo quanh mốc 62.000 - 63.000 đ/kg.
Địa phương | Giá (đ/kg) | Biến động |
Thanh Hóa | 64.000 | - |
Nghệ An | 64.000 | - |
Hà Tĩnh | 63.000 | - |
Quảng Bình | 63.000 | - |
Quảng Trị | 62.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 62.000 | - |
Quảng Nam | 62.000 | - |
Quảng Ngãi | 63.000 | - |
Bình Định | 63.000 | - |
Khánh Hòa | 62.000 | - |
Lâm Đồng | 64.000 | - |
Đắk Lắk | 63.000 | - |
Ninh Thuận | 63.000 | - |
Bình Thuận | 64.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 13/12/2024 thu mua quanh mức 61.000 - 64.000 đ/kg.
Giá heo hơi tại miền Nam mới nhất ngày 13/12
Thị trường heo hơi miền Nam nhích nhẹ vài nơi so với hôm qua.
Trong đó, giá heo tại An Giang, Cần Thơ và Cà Mau cùng tăng nhẹ 1.000 đồng, giao dịch lên thành 64.000 đ/kg - cao nhất khu vực hiện nay.
Hiện thương lái tại Hậu Giang, Tiền Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh và Bến Tre vẫn đang thua mua tại giá 62.000 - thấp nhất khu vực hiện nay.
Ngoại trừ Kiên Giang và Sóc Trắng cùng giữ giá 63.000 đ/kg thì giá heo ở các địa phương còn lại đang là 64.000 đ/kg.
Địa phương | Giá (đ/kg) | Biến động |
Bình Phước | 64.000 | - |
Đồng Nai | 64.000 | - |
TP.HCM | 64.000 | - |
Bình Dương | 64.000 | - |
Tây Ninh | 64.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 64.000 | - |
Long An | 64.000 | - |
Đồng Tháp | 63.000 | - |
An Giang | 63.000 | 1.000 |
Vĩnh Long | 63.000 | - |
Cần Thơ | 64.000 | 1.000 |
Kiên Giang | 63.000 | - |
Hậu Giang | 62.000 | - |
Cà Mau | 63.000 | 1.000 |
Tiền Giang | 62.000 | - |
Bạc Liêu | 62.000 | - |
Trà Vinh | 62.000 | - |
Bến Tre | 62.000 | - |
Sóc Trăng | 63.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 13/12/2024 đang giao dịch trong khoảng 62.000 - 64.000 đ/kg.
Thông tin về ngành chăn nuôi tại Long An
Hiện nay, Long An có khoảng 62.370 hộ/cơ sở chăn nuôi. Trong đó, trang trại chiếm 1,6% với số lượng 1.022 hộ/cơ sở, chăn nuôi nông hộ chiếm 98,4% trong tổng số hộ/cơ sở chăn nuôi toàn tỉnh.
Toàn tỉnh Long An có 15/37 trang trại chăn nuôi quy mô lớn được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi, chiếm 40,5%.
Theo Cục Thống kê tỉnh Long An, ước tổng đàn gia súc gia cầm đến nay như sau: đàn heo 88.000 con, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2023; trâu 4.900 con; bò, bò sữa 101.800 con, giảm khoảng 6% so với cùng kỳ; 10,3 triệu con gia cầm, tăng khoảng 4%, chủ yếu trên đàn gà.
Trong năm nay, toàn tỉnh Long An đã xảy ra 72 ổ dịch với tổng số là 92 hộ. Trong đó, có 55 ổ dịch tả heo châu Phi, 11 ổ dịch dại, 5 ổ dịch cúm, 1 ổ dịch lở mồm long móng.
Tỉnh Long An cho biết, các ổ dịch đều được xử lý kịp thời, nhanh chóng và không lây lan ra diện rộng. Công tác triển khai thực hiện các hoạt động tiêm phòng phòng chống dịch bệnh, tổng vệ sinh khử trùng tiêu độc được triển khai kịp thời và đạt vượt kế hoạch.