Giá heo hơi hôm nay 29/11 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc giảm tới 2.000 đ/kg so với hôm qua.
Trong đó, nhiều địa phương như Hưng Yên, Thái Nguyên, Hà Nam, Lào Cai, Thái Bình, Hà Nội và Ninh Bình đồng loạt giảm 1.000 đ/kg, đưa mức giá heo về còn khoảng 49.000 - 50.000 đ/kg.
Ngoại trừ tỉnh Bắc Giang đi ngang ở mốc 50.000 đ/kg, các địa phương còn lại giảm tới 2.000 đ/kg, đưa mức thu mua heo hơi về còn 49.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bắc Giang | 50.000 | - |
Yên Bái | 49.000 | -2.000 |
Lào Cai | 49.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 50.000 | -1.000 |
Nam Định | 49.000 | -2.000 |
Thái Nguyên | 50.000 | -1.000 |
Phú Thọ | 49.000 | -2.000 |
Thái Bình | 50.000 | -1.000 |
Hà Nam | 50.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 49.000 | -2.000 |
Hà Nội | 50.000 | -1.000 |
Ninh Bình | 49.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 49.000 | -2.000 |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 29/11/2023 đang giao dịch ở mức 49.000 - 50.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 29/11 tại miền Trung
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên giảm ở vài nơi so với hôm qua.
Cụ thể, hai tỉnh Thanh Hóa và Hà Tĩnh lần lượt giảm 1.000 và 2.000 đ/kg, thu mau về mức 48.000 đ/kg - giá heo thấp nhất khu vực hiện nay.
Sau khi giảm nhẹ 1 giá, Quảng Nam và Đắk Lắk cùng giao dịch về ngưỡng 49.000 đ/kg.
Các địa phương còn lại không có thay đổi về giá.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Thanh Hóa | 48.000 | -1.000 |
Nghệ An | 49.000 | - |
Hà Tĩnh | 48.000 | -2.000 |
Quảng Bình | 50.000 | - |
Quảng Trị | 50.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 49.000 | - |
Quảng Nam | 49.000 | -1.000 |
Quảng Ngãi | 50.000 | - |
Bình Định | 50.000 | - |
Khánh Hoà | 49.000 | - |
Lâm Đồng | 51.000 | - |
Đắk Lắk | 49.000 | -1.000 |
Ninh Thuận | 50.000 | - |
Bình Thuận | 50.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 29/11/2023 thu mua quanh mức 48.000 - 51.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 29/11 ở miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam cũng giảm nhẹ vài nơi so với hôm qua.
Theo đó, sau khi giảm nhẹ 1.000 đ/kg, các tỉnh gồm Tây Ninh, An Giang và Tiền Giang cùng giao dịch giá heo về khoảng 50.000 - 51.000 đ/kg.
Trong khi đó, các địa phương khác không có biến động mới.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bình Phước | 50.000 | - |
Đồng Nai | 51.000 | - |
TP.HCM | 50.000 | - |
Bình Dương | 49.000 | - |
Tây Ninh | 50.000 | -1.000 |
Vũng Tàu | 51.000 | - |
Long An | 51.000 | - |
Đồng Tháp | 51.000 | - |
An Giang | 50.000 | -1.000 |
Vĩnh Long | 50.000 | - |
Cần Thơ | 50.000 | - |
Kiên Giang | 48.000 | - |
Hậu Giang | 50.000 | - |
Cà Mau | 53.000 | - |
Tiền Giang | 51.000 | -1.000 |
Bạc Liêu | 51.000 | - |
Trà Vinh | 49.000 | - |
Bến Tre | 49.000 | - |
Sóc Trăng | 50.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 29/11/2023 đang giao dịch trong khoảng 48.000 - 53.000 đ/kg.
Trung Quốc tăng dự trữ thịt lợn để bình ổn giá
Hôm 24/11, Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc (NDRC) thông báo mua bổ sung thịt lợn vào kho dự trữ để kéo giá lên cao. Cơ quan này cho biết, họ sẽ mua dự trữ thịt lợn đợt thứ ba trong năm nay.
Động thái này được công bố sau khi các số liệu mới nhất của Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc cho thấy, giá lợn tại đây có xu hướng giảm. Chỉ trong nửa đầu tháng 11, giá lợn đã giảm 0,7%.
Giá này từng tăng vọt trong tháng 7, sau thông báo mua thêm thịt lợn dự trữ của NDRC. Tuy nhiên, đến đầu tháng 8, giá lợn lại giảm trở lại. Trên trang cá nhân, NDRC thông báo, họ và các cơ quan liên quan sẽ bắt đầu thu mua và tích trữ thịt lợn để kéo giá lên mức hợp lý.
Năm nay, giá mặt hàng lợn hơi tại Trung Quốc chịu sức ép do nguồn cung dồi dào trong khi nhu cầu lại yếu. Hàng triệu nông dân nuôi lợn nước này vẫn chưa có lãi. Thông thường, tiêu thụ thịt lợn sẽ tăng trong các tháng mùa đông, do dịp cuối năm nhiều sự kiện, lễ hội. Tuy nhiên, giới phân tích lo ngại nhu cầu có thể yếu hơn dự báo.
Giá thịt lợn giảm cũng liên quan mật thiết đến việc Trung Quốc rơi vào giảm phát. Hôm 9/11, Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) đã công bố, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) nước này giảm 0,2% trong tháng 10 so với cùng kỳ năm ngoái. Giá thịt tháng 10 giảm 17,9%, chủ yếu do giá thịt lợn giảm 30,1%.