Giá heo hơi hôm nay 7/1 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc không biến động mới so với hôm qua. Tuần này, giá heo tại miền Bắc tăng giảm 1.000 đ/kg.
Theo đó, ba địa phương gồm Hà Nội, Hưng Yên và Tuyên Quang sau khi tăng 1 giá đã giao dịch ở mức 52.000 đ/kg.
Trong khi, giá heo hơi tại các tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên, Thái Bình và Vĩnh Phúc lại giảm 1.000 đ/kg, với mức 50.000 đ/kg.
Các địa phương khác giữ nguyên mức thu mua tuần trước.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bắc Giang | 51.000 | - |
Yên Bái | 51.000 | - |
Lào Cai | 50.000 | - |
Hưng Yên | 52.000 | - |
Nam Định | 50.000 | - |
Thái Nguyên | 50.000 | - |
Phú Thọ | 50.000 | - |
Thái Bình | 50.000 | - |
Hà Nam | 50.000 | - |
Vĩnh Phúc | 50.000 | - |
Hà Nội | 52.000 | - |
Ninh Bình | 50.000 | - |
Tuyên Quang | 52.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 7/1/2024 đang giao dịch ở mức 50.000 - 52.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 7/1 tại miền Trung
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên đi ngang so với hôm qua. Tuần này, giá heo tại đây biến động từ 1.000 - 2.000 đ/kg.
Cụ thể, các tỉnh gồm Bình Định, Đắk Lắk, Quảng Nam và Bình Thuận giảm 1.000 - 2.000 đ/kgthu mua về khoảng 48.000 - 49.000 đ/kg.
Trong khi đó, thương lái tại Thanh Hóa và Quảng Bình lại tăng nhẹ 1.000 đ/kg, giao dịch lên mức 50.000 đ/kg.
Các địa phương còn lại duy trì mức giá tuần trước.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Thanh Hóa | 50.000 | - |
Nghệ An | 49.000 | - |
Hà Tĩnh | 49.000 | - |
Quảng Bình | 50.000 | - |
Quảng Trị | 48.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 49.000 | - |
Quảng Nam | 49.000 | - |
Quảng Ngãi | 49.000 | - |
Bình Định | 49.000 | - |
Khánh Hòa | 48.000 | - |
Lâm Đồng | 50.000 | - |
Đắk Lắk | 48.000 | - |
Ninh Thuận | 49.000 | - |
Bình Thuận | 48.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 7/1/2024 thu mua quanh mức 48.000 - 50.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 7/1 ở miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam duy trì ổn định so với hôm qua. Tuần này, giá heo miền Nam tăng giảm trái chiều.
Trong đó, nhiều tỉnh thành gồm Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre và Sóc Trăng sau khi tăng 1.000 đ/kg đã giao dịch với giá 49.000 - 51.000 đ/kg.
Các địa phương khác như TP.HCM, Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh thu mua tại mốc 50.000 đ/kg, sau khi tăng nhẹ 1.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bình Phước | 50.000 | - |
Đồng Nai | 50.000 | - |
TP.HCM | 50.000 | - |
Bình Dương | 50.000 | - |
Tây Ninh | 50.000 | - |
Vũng Tàu | 50.000 | - |
Long An | 50.000 | - |
Đồng Tháp | 50.000 | - |
An Giang | 50.000 | - |
Vĩnh Long | 49.000 | - |
Cần Thơ | 50.000 | - |
Kiên Giang | 50.000 | - |
Hậu Giang | 49.000 | - |
Cà Mau | 51.000 | - |
Tiền Giang | 49.000 | - |
Bạc Liêu | 50.000 | - |
Trà Vinh | 49.000 | - |
Bến Tre | 49.000 | - |
Sóc Trăng | 49.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 7/1/2024 đang giao dịch trong khoảng 48.000 - 52.000 đ/kg.
Phát triển một số cơ sở giết mổ tập trung, tiên tiến, hiện đại
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang vừa ký ban hành Quyết định số 1740/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp giết mổ, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi đến năm 2030. Đề án đặt mục tiêu cụ thể như sau:
Về giết mổ gia súc, gia cầm: Phát triển một số cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô tập trung, công nghiệp với thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại gắn với vùng sản xuất chăn nuôi hàng hóa.
Bảo đảm tỷ lệ gia súc, gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp đạt tương ứng khoảng 60% và 40% vào năm 2025, khoảng 70% và 50% vào năm 2030.
Về chế biến thịt, trứng và sữa: Phát triển một số cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi có quy mô, công nghệ, quản lý ngang tầm khu vực và thế giới.
Bảo đảm tỷ trọng thịt gia súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt tương ứng từ 25 - 30% năm 2025 và từ 40 - 50% vào năm 2030.
Tốc độ tăng giá trị gia tăng của sản phẩm chăn nuôi chế biến bình quân đạt khoảng 2 - 3%/năm hiện nay lên 3,5 - 4,5%/năm giai đoạn 2023 - 2025 và 4,5 - 5,5%/năm giai đoạn 2026 - 2030.
Về trình độ công nghệ: Hiện nay, cơ sở chế biến thịt quy mô công nghiệp đạt trình độ công nghệ khoảng từ 15% tăng lên 25 - 30% vào năm 2025 và 50 - 55% vào năm 2030; tỷ lệ cơ sở công nghệ trung bình tiên tiến từ khoảng 53% giảm còn 45 - 50% vào năm 2025 và 35 - 40% vào năm 2030; tỷ lệ cơ sở trình độ công nghệ trung bình và lạc hậu từ khoảng 32% giảm còn 20 - 25% vào năm 2025 và 5 - 10% vào năm 2030...
Về phát triển thị trường: Giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt từ 1 - 1,5 tỷ USD vào năm 2025 và từ 3 - 4 tỷ USD vào năm 2030.