Giá heo hơi hôm nay 9/12 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc tăng nhẹ vài nơi so với hôm qua.
Theo đó, giá heo tại Bắc Giang tăng thêm 1.000 đồng, giao dịch lên mốc 64.000 đ/kg - ngang bằng với Hưng Yên, Hải Dương, Thái Nguyên, Thái Bình và Hà Nội.
Cùng mức tăng trên, thương lại tại Nam Định đã thu mua lên giá 63.000 đ/kg - ngang bằng với Yên bái, Phú Thọ, Hà Nam, Vĩnh Phúc và Tuyên Quang.
Giá heo tại các địa phương khác đi ngang, ở mốc 62.000 đ/kg - thấp nhất khu vực.
Địa phương | Giá (đ/kg) | Biến động |
Bắc Giang | 64.000 | 1.000 |
Yên Bái | 63.000 | - |
Lào Cai | 62.000 | - |
Hưng Yên | 64.000 | - |
Hải Dương | 64.000 | - |
Nam Định | 63.000 | 1.000 |
Thái Nguyên | 64.000 | - |
Phú Thọ | 63.000 | - |
Thái Bình | 64.000 | - |
Hà Nam | 63.000 | - |
Vĩnh Phúc | 63.000 | - |
Hà Nội | 64.000 | - |
Ninh Bình | 62.000 | - |
Tuyên Quang | 63.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 9/12/2024 đang giao dịch ở mức 62.000 - 64.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 9/12
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên cũng tăng nhẹ so với hôm qua.
Cụ thể, giá heo tại Quảng Trị và Quảng Nam đã thu mua lên thành 61.000 đ/kg, sau khi tăng 1.000 đồng. Đây cũng là mức giá đang neo tại Huế, Quảng Ngãi, Bình Định và Đắk Lắk.
Ngoại trừ thương lái Quảng Bình và Khánh Hòa giao dịch ở giá 60.000 đ/kg, các địa phương còn lại có giá heo quanh mốc 62.000 - 63.000 đ/kg.
Địa phương | Giá (đ/kg) | Biến động |
Thanh Hóa | 63.000 | - |
Nghệ An | 63.000 | - |
Hà Tĩnh | 62.000 | - |
Quảng Bình | 60.000 | - |
Quảng Trị | 61.000 | 1.000 |
Thừa Thiên Huế | 61.000 | - |
Quảng Nam | 61.000 | 1.000 |
Quảng Ngãi | 61.000 | - |
Bình Định | 61.000 | - |
Khánh Hòa | 60.000 | - |
Lâm Đồng | 63.000 | - |
Đắk Lắk | 61.000 | - |
Ninh Thuận | 62.000 | - |
Bình Thuận | 63.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 9/12/2024 thu mua quanh mức 60.000 - 63.000 đ/kg.
Giá heo hơi tại miền Nam mới nhất ngày 9/12
Thị trường heo hơi miền Nam vẫn duy trì ổn định so với hôm qua.
Trong đó, 64.000 đ/kg là mức giá heo cao nhất khu vực và đang được giao dịch tại Cần Thơ.
Các địa phương khác vẫn thu mua quanh giá 61.000 - 63.000 đ/kg.
Địa phương | Giá (đ/kg) | Biến động |
Bình Phước | 62.000 | - |
Đồng Nai | 63.000 | - |
TP.HCM | 62.000 | - |
Bình Dương | 63.000 | - |
Tây Ninh | 63.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 63.000 | - |
Long An | 63.000 | - |
Đồng Tháp | 63.000 | - |
An Giang | 63.000 | - |
Vĩnh Long | 63.000 | - |
Cần Thơ | 64.000 | - |
Kiên Giang | 63.000 | - |
Hậu Giang | 61.000 | - |
Cà Mau | 63.000 | - |
Tiền Giang | 61.000 | - |
Bạc Liêu | 62.000 | - |
Trà Vinh | 61.000 | - |
Bến Tre | 62.000 | - |
Sóc Trăng | 63.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 9/12/2024 đang giao dịch trong khoảng 61.000 - 64.000 đ/kg.
Đồng Nai: Tổng đàn vật nuôi đang giảm khá mạnh
Bà Nguyễn Thị Thanh Mai, Phó Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y Đồng Nai cho biết, hiện tổng đàn lợn của tỉnh là khoảng 2,05 triệu con, giảm 8,96% so với cùng kỳ. Tổng đàn gà khoảng 20,93 triệu con, giảm 4,22% so với cùng kỳ. Đây là hai vật nuôi chủ lực của tỉnh Đồng Nai cũng là đối tượng chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc "đại di dời" cơ sở chăn nuôi trong thời gian qua.
Ngoài ra, các loại vật nuôi khác như đàn trâu, bò khoảng 115.000 con, đàn thủy cầm 2,32 triệu con, đàn chim cút 8 triệu con và đàn dê là 200.000 con.
Tuy nhiên, cũng theo bà Mai, các doanh nghiệp nhà đầu tư về chăn nuôi tại Đồng Nai đang có xu hướng đầu tư các trang trại tại tỉnh lân cận như Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu... Các trang trại này được đầu tư từ đầu nên cơ sở vật chất được đồng bộ hơn, hiện đại và quy mô lớn hơn.