Giá lúa gạo hôm nay 30/9 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 30/9 đồng loạt đi ngang ở cả mặt hàng lúa và gạo.
Giá lúa hôm nay (30/9) không có biến động mới.
- Nếp Long An 3 tháng (khô) có mức 9.800 - 10.000 đ/kg; giá nếp Long An IR 4625 (khô) đang có giá 9.500 - 9.700 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 7.100 - 7.300 đ/kg; giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 8.000 - 8.200 đ/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 7.400 - 7.700 đ/kg; lúa OM 18 có giá 7.500 - 7.800 đ/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 7.300 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 giữ giá 6.900 - 7.000 đ/kg.
Tương tự, giá gạo hôm nay (30/9) cũng duy trì ổn định.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.450 - 10.600 đ/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 12.800 - 12.900 đ/kg;
- Giá nếp ruột đang là 18.000 - 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 15.000 - 16.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 18.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 20.000 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.000 - 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 9.600 - 9.700 đ/kg, giá cám khô có mức 6.000 - 6.050 đ/kg.
Giá lúa | Giá cả (đồng) |
Long An 3 tháng (khô) | 9.800 - 10.000 |
Long An IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
Lúa IR 50404 | 7.100 - 7.300 |
Lúa Đài thơm 8 | 8.000 - 8.200 |
Lúa OM 5451 | 7.400 - 7.700 |
Lúa OM 18 | 7.500 - 7.800 |
Nàng Hoa 9 | 6.900 - 7.000 |
Lúa OM 380 | 7.300 |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 |
Giá gạo | Giá cả (đồng) |
Nếp ruột | 18.000 - 22.000 |
Gạo thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo thơm Jasmine | 18.000 - 20.000 |
Gạo Hương Lài | 18.000 |
Gạo trắng thông dụng | 17.000 |
Gạo Nàng Hoa | 20.000 |
Gạo Sóc thường | 18.000 - 18.500 |
Gạo Sóc Thái | 21.000 |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 10.450 - 10.600 |
Gạo thành phẩm IR 504 | 12.800 - 12.900 |
Giá cám khô | 6.000 - 6.050 |
Giá tấm OM 5451 | 9.600 - 9.700 |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 30/9/2024. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm ở mức 454 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm có giá 562 USD/tấn. Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 532 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo trong nước ngày 30/9/2024 không có biến động mới so với hôm qua.
Ấn Độ dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo trắng non-basmati
Ngày 28/9, Ấn Độ dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo trắng non-basmati, kèm điều kiện áp giá sàn 490 USD một tấn. Trước đó, nước này đã giảm một nửa thuế xuất khẩu gạo basmati (loại gạo thơm hạt thon dài của Ấn Độ và nhiều nước Nam Á), về 10%. Quốc gia Nam Á này đang có nguồn cung dồi dào với dự trữ đạt 32,3 triệu tấn, tăng gần 39% so với năm trước.
Động thái trên khiến giá gạo thế giới hạ nhiệt, khi nguồn cung trên thị trường thế giới tăng lên. Tuần qua, gạo 5% tấm của Việt Nam xuống 560 USD một tấn, giảm 20 USD so với tuần trước. Tương tự, gạo Thái Lan cũng hạ về 550 USD một tấn, mức thấp nhất trong hơn một năm.
Lãnh đạo một doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng Tháp cho rằng, việc Ấn Độ quay lại thị trường sẽ gây áp lực giảm giá lên các loại gạo 5% và 25% tấm.
Ông Đinh Ngọc Tâm - Phó tổng giám đốc Công ty Cỏ May, cũng nhận định giá gạo sẽ giảm nhưng khó về dưới 500 USD một tấn, vì nguồn cung trong nước không dồi dào.
Trong phiên thầu 450.000 tấn gạo của Indonesia, Việt Nam trúng 59.000 tấn với giá 548 USD một tấn, giảm 32 USD so với tuần trước. Dù giá gạo giảm, nhu cầu từ các thị trường chính như Philippines, Indonesia, và Malaysia vẫn cao, duy trì áp lực cầu lớn cho gạo Việt Nam.