Giá tiêu hôm nay 18/1 trên thế giới
Trên thế giới, thị trường hồ tiêu ngày 18/1 tiếp tục giảm tại Indonesia nhưng giữ nguyên tại các quốc gia khác.
Theo đó, giá hạt tiêu đen Lampung tại Indonesia giảm thêm 0,31%, xuống mức 3.910 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok của quốc gia này giảm 0,29%; ở mức 6.165 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 4.900 USD/tấn; còn hồ tiêu trắng ASTA của quốc gia này vẫn có giá 7.300 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 ở mức 3.270 USD/tấn.
Còn tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 và 550 g/l lần lượt giữ mức 3.900 và 4.000 USD/tấn; tăng 200 USD. Còn giá hồ tiêu trắng xuất khẩu đạt mức 5.700 USD/tấn.
Loại hạt tiêu | Giá cả (Đơn vị: USD/tấn) | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3.910 | -0,31% |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 3.270 | - |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | - |
Tiêu trắng Muntok | 6.165 | -0,29% |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | - |
Giá hồ tiêu thế giới hôm nay tiếp tục đà giảm nhẹ tại Indonesia và duy trì ổn định tại các thị trường khác.
Như vậy, giá tiêu thế giới ngày 18/1/2024 vẫn giảm nhẹ ở Indonesia so với hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 18/1 ở trong nước
Ở trong nước, thị trường hồ tiêu ngày 18/1 đồng loạt tăng thêm 500 đ/kg so với hôm qua.
Cụ thể, Đắk Lắk và Đắk Nông giao dịch lên ngưỡng giá 82.000 đ/kg;
Tại Gia Lai, giá hồ tiêu tăng thêm 500 đồng, lên mức 79.000 đ/kg;
Tại Đồng Nai, thương lái nâng mức thu mua lên giá 79.000 đ/kg;
Giá hồ tiêu mới nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu tăng nhẹ lên ngưỡng 81.000 đ/kg;
Còn thương lái Bình Phước giao dịch với giá 81.500 đ/kg, sau khi tăng 500 đồng.
Tỉnh thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Đắk Lắk | 82.000 | 500 |
Đắk Nông | 82.000 | 500 |
Gia Lai | 79.000 | 500 |
Đồng Nai | 79.000 | 500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 81.000 | 500 |
Bình Phước | 81.500 | 500 |
Bảng giá hồ tiêu trong nước mới nhất ngày 18/1/2024. Đơn vị: đ/kg
Giá tiêu trong nước hôm nay tiếp tục đà tăng và đã trở lại ngưỡng 82.000 đ/kg. Đây cũng là phiên thứ 3 liên tiếp thị trường hồ tiêu nội địa tăng giá.
Bước sang năm 2024, giá tiêu xuất khẩu đã ở mức cao hơn so với năm 2023. Việt Nam tiếp tục chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng như hồ tiêu, khẩu quế, hoa hồi, ớt, đinh hương, gừng, bạch đậu khấu, nhục đậu khấu...
Tuy nhiên, chỉ có hồ tiêu đã xây dựng được thương hiệu quốc gia. Để đón đầu cơ hội kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đã chủ động mở rộng đầu tư để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hồ tiêu.
Năm nay, mục tiêu ngành hàng xuất khẩu tỷ USD lại được đưa ra. Năm 2014, hồ tiêu Việt Nam lần đầu tiên xuất khẩu vượt mốc trên. Trong năm 2023, Việt Nam xuất khẩu gần 270.000 tấn hạt tiêu, giá trị gần chạm mốc 1 tỷ USD.
Theo đánh giá, có được kết quả này là do doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đang có lợi thế hơn một số nước xuất khẩu như Ấn Độ, Malaysia, Indonesia… nhờ Hiệp định EVFTA, giúp giảm thuế nhập khẩu hồ tiêu xay hoặc nghiền sang EU giảm từ 4% còn 0%.
Ngoài ra, Mỹ giảm nhập tiêu từ Ấn Độ và chuyển sang hồ tiêu của Việt Nam vì có mức giá tốt và chất lượng ngày càng cao. Thông tin Trung Quốc tăng cường nhập khẩu thời gian qua cũng đem lại những tín hiệu tốt cho thị trường.
Như vậy, giá tiêu trong nước ngày 18/1/2024 đang giao dịch quanh mức 79.000 - 82.000 đ/kg.