Giá tiêu thế giới hôm nay 8/4
Trên thế giới, thị trường hồ tiêu ngày 8/4 duy trì ổn định tại các quốc gia.
Theo đó, giá hạt tiêu đen Lampung tại Indonesia neo tại mức 4.463 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok của quốc gia này ở ngưỡng 6.179 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 4.900 USD/tấn; còn hồ tiêu trắng ASTA của quốc gia này vẫn có giá 7.300 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 giữ ở mức 4.500 USD/tấn.
Còn tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 và 550 g/l lần lượt giữ ở mức 4.200 và 4.300 USD/tấn. Còn giá hồ tiêu trắng xuất khẩu neo tại ngưỡng 6.000 USD/tấn.
Loại hạt tiêu | Giá cả (Đơn vị: USD/tấn) | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4.463 | - |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 4.375 | - |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | - |
Tiêu trắng Muntok | 6.179 | - |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | - |
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam | 4.200 | - |
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam | 4.300 | - |
Tiêu trắng Việt Nam | 6.000 | - |
Giá hồ tiêu thế giới hôm nay không có biến động mới. Tuần qua, thị trường tiêu toàn cầu phản ứng trái chiều.
Như vậy, giá tiêu thế giới ngày 8/4/2024 đi ngang so với hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 8/4 ở trong nước
Ở trong nước, thị trường hồ tiêu ngày 8/4 không có biến động mới so với hôm qua.
Cụ thể, Đắk Lắk và Đắk Nông vẫn giao dịch hồ tiêu tại giá 94.000 đ/kg;
Giá tiêu tại Gia Lai đi ngang, giữ ở mức 92.500 đ/kg;
Tại Đồng Nai, thương lái tiếp tục thu mua với ngưỡng giá 92.500 đ/kg;
Giá hồ tiêu mới nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu neo ở ngưỡng 93.000 đ/kg;
Còn thương lái Bình Phước vẫn giao dịch hồ tiêu tại giá 93.000 đ/kg.
Tỉnh thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Đắk Lắk | 94.000 | - |
Đắk Nông | 94.000 | - |
Gia Lai | 92.500 | - |
Đồng Nai | 92.500 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 93.000 | - |
Bình Phước | 93.000 | - |
Bảng giá tiêu trong nước mới nhất ngày 8/4/2024. Đơn vị: đ/kg
Giá hồ tiêu trong nước hôm nay tiếp tục đi ngang với ngưỡng cao nhất là 94.000 đ/kg. Tuần qua, thị trường tiêu nội địa tăng giảm trái chiều từ 500 - 1.000 đồng.
Tính đến hết quý I/2024, Việt Nam đã xuất khẩu được 56.712 tấn hồ tiêu các loại. Trong đó, hạt tiêu đen đạt 49.743 tấn còn hạt tiêu trắng đạt 6.969 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu tiêu đạt 235,6 triệu USD với hạt tiêu đen đạt 196,9 triệu USD còn hạt tiêu trắng đạt 38,7 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2023, lượng hồ tiêu xuất khẩu giảm 26,1%, kim ngạch giảm 0,1%.
Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đen đạt 3.966 USD/tấn, hạt tiêu trắng đạt 5.552 USD/tấn; lần lượt tăng 562 và 593 USD so với cùng kỳ 2023.
Châu Á vẫn là khu vực xuất khẩu tiêu lớn nhất cả nước khi chiếm 37,7% đạt 21.365 tấn, tuy nhiên so cùng kỳ giảm tận 54,3%. Ấn Độ là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất tại khu vực châu Á khi đạt 3.793 tấn, tăng 19,6% và chiếm 6,7%.
Xuất khẩu sang Trung Quốc giảm nhiều nhất 95,8% chỉ đạt 1.083 tấn so với 25.919 tấn cùng kỳ, UAE cũng giảm 38,6%; Iran giảm 29,3%. Trong khi đó, xuất khẩu tiêu sang Hàn Quốc tăng mạnh 179,9% đạt 2.164 tấn.
Khu vực châu Mỹ đứng thứ 2 chiếm 29,7% trong đó Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của hồ tiêu Việt Nam chiếm 26,8% đạt 15.185 tấn, tăng 27,9% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang châu Âu chiếm 26,3% tăng 24,7% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó xuất khẩu sang Đức lớn nhất tăng 113,8% đạt 3.701 tấn; Hà Lan tăng 76,9% đạt 2.598 tấn; xuất khẩu cũng tăng ở Nga (25,1%); Pháp (8%); Tây Ban Nha (32,3%), Italy (203,6%)… nhưng giảm ở Anh (-5,6%); Ba Lan (-21,1%);, Ireland (-75,4%)…
Xuất khẩu sang châu Phi giảm 23,1%. Trong đó, Ai Cập giảm 9,7%, chỉ đạt 1.389 tấn và Senegal giảm 38,0%, đạt 588 tấn.
Như vậy, giá tiêu trong nước ngày 8/4/2024 đang giao dịch quanh mức 92.500 - 94.000 đ/kg.