Giá vàng hôm nay 10/9 trên thế giới
Hiện tại, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.919,1 - 1.919,6 USD/ounce. Tuần này, thị trường vàng thế giới giữ ở mức 1.919,10 USD/ounce.
Kim loại quý hiện vẫn chưa thể trở lại mốc 1.920 USD/ounce, trong bối cảnh đồng USD tiếp tục neo ở ngưỡng cao.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giữ ở mức 105,06.
Giá vàng thế giới hôm nay không có biến động mới. Trái ngược với dự đoán của các nhà đầu tư bán lẻ, kim loại quý tuần này giảm giá sâu (mất tới 20 USD) khi liên tiếp bị đè bẹp bởi sự vươn lên của đồng USD và lợi suất trái phiếu.
Theo một số nhà phân tích, hoạt động kinh tế mạnh mẽ sẽ tiếp tục hỗ trợ đồng USD trong tuần tới và giữ vàng trong phạm vi giao dịch hiện tại.
Dữ liệu kinh tế vào tuần tới dự kiến sẽ hỗ trợ kỳ vọng ngày càng tăng rằng Fed sẽ giữ nguyên lãi suất vào cuối tháng này, qua đó đẩy ngân hàng trung ương sang lập trường trung lập hơn trong thời gian còn lại của năm.
Tuy nhiên, một tin tức được thị trường chờ đợi hơn trong tuần tới là chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB). Ngày càng có nhiều kỳ vọng rằng, ECB sẽ giữ nguyên lãi suất, không phải vì lạm phát được kiểm soát mà vì mối đe dọa suy thoái tiếp tục gia tăng.
Ông Andrew Kenningham - Nhà kinh tế trưởng châu Âu tại Capital Economics cho rằng, mặc dù ECB có thể tăng lãi suất vào tuần tới nhưng tác động của nó lên thị trường sẽ bị hạn chế vì đây có thể là lần cuối cùng ngân hàng trung ương thực hiện chu kỳ thắt chặt này.
Kenningham đánh giá: "Chúng tôi nghĩ rằng một đợt tăng lãi suất 25 điểm cơ bản nữa là khả năng có thể xảy ra nhất nhưng sẽ không ngạc nhiên nếu các nhà hoạch định chính sách giữ nguyên lãi suất".
Các nhà phân tích cho rằng nền kinh tế đang chậm lại của châu Âu khiến đồng USD trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư.
Darin Newsom - Chiến lược gia thị trường cấp cao tại Barchart cho rằng: "Có nhiều vốn chuyển sang đồng USD hơn khi nền kinh tế Mỹ vẫn khá kiên cường". Trong môi trường này, Newsom tin vàng sẽ mắc kẹt trong xu hướng giảm ngắn hạn và có thể trở lại mức thấp nhất trong tháng 8.
Edward Moya - Nhà phân tích thị trường cấp cao tại OANDA cũng nhận thấy, đồng USD sẽ được hỗ trợ thêm trong thời gian tới, và hạn chế đà tăng của vàng.
Như vậy, giá vàng hôm nay 10/9/2023 trên thế giới đang giao dịch ở mức 1.919 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 10/9 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 10/9 đang duy trì ổn định so với hôm qua.
Cụ thể, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 68,10-68,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 68,05-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 68,10-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu tiếp tục giao dịch ở mức 68,15-68,78 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng DOJI tại Hà Nội duy trì mức niêm yết ở ngưỡng 68,05-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tại TP.HCM, vàng DOJI giao dịch quanh mức giá 68,10-68,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Còn giá vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 68,25-68,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,220 VND/USD), thị trường vàng trong nước đang cao hơn thế giới tới 12,450 triệu đồng/lượng.
Tổng kết tuần này, thị trường vàng nội tiếp tục đi ngược với thế giới khi thay vì giảm sâu lại đang tăng nóng tới 550 ngàn đồng/lượng ở cả chiều mua và bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 10/9/2023 ở trong nước đang niêm yết quanh mức 67,80-67,80 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 10/9 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 10/9/2023. Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 68.100 | 68.800 |
Vàng SJC 5 chỉ | 68.100 | 68.820 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 68.100 | 68.830 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 56.100 | 57.100 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 56.100 | 57.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 56.050 | 56.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 55.038 | 56.238 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.754 | 42.754 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.268 | 33.268 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.838 | 23.838 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.820 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.820 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.820 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.820 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 68.070 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 68.820 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.800 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.800 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.800 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 68.120 | 68.850 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.820 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 68.080 | 68.820 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 68.080 | 68.820 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 68.080 | 68.820 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 10/9/2023