Giá vàng hôm nay 6/9 trên thế giới
Vào lúc 8h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.924,3 - 1.924,8 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm mạnh về mức 1.925,60 USD/ounce.
Kim loại quý tiếp tục đà giảm và đang nằm dưới ngưỡng 1.925 USD/ounce - mức thấp nhất trong vòng 7 ngày qua.
Trong khi đó, đồng USD đang tăng nhẹ. Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,02%; lên mức 104,81.
Giá vàng thế giới hôm nay tiếp tục đi xuống do áp lực từ đồng USD tăng cao. Chỉ số DXY sắp chạm mốc 105 điểm khi các nhà đầu tư tìm kiếm biện pháp phòng ngừa trước những lo ngại về tăng trưởng kinh tế trên toàn cầu.
Những lo lắng về tăng trưởng toàn cầu, đặc biệt là ở Trung Quốc và khu vực đồng euro, đã đẩy nhu cầu trú ẩn với đồng tiền này lên cao nhất trong nhiều tháng, khiến vàng trở nên đắt hơn đối với người mua ở nước ngoài.
Những nhà đầu cơ đã nản lòng sau khi Trung Quốc đón nhận một số dữ liệu kinh tế yếu hơn sự kiến. Cụ thể, chỉ số quản lý mua hàng dịch vụ (PMI) của nước này đạt 51,8 trong tháng 8 so với mức tăng 54,1 trong tháng 7 và thấp hơn mức kỳ vọng là 53,5.
Dữ liệu kinh tế yếu hơn gần đây của Trung Quốc đang cho thấy nhu cầu đối với hàng hóa thô ít hơn, bao gồm cả kim loại.
Edward Moya - Nhà phân tích thị trường cấp cao tại OANDA nhận định: “Lợi suất trái phiếu toàn cầu đang tăng mạnh và dường như có những lo ngại rằng mối lo ngại về tăng trưởng toàn cầu có thể còn tồi tệ hơn và điều đó khiến mọi người quay trở lại với đồng USD”.
Nhưng nhìn về lâu dài, vị chuyên gia này tin rằng, câu chuyện tăng trưởng toàn cầu chậm lại cuối cùng sẽ mang lại lợi ích cho vàng và điều đó sẽ chỉ xảy ra khi thị trường trở nên hoài nghi hơn về rủi ro suy thoái kinh tế của Mỹ.
Yếu tố kìm hãm đà giảm của vàng trong phiên giao dịch giữa tuần chính là kỳ vọng của các nhà giao dịch về tăng lãi suất của Fed. Theo công cụ FedWatch, 95% khả năng Fed sẽ giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp chính sách vào ngày 19 và 20/9 tới; và có 60% khả năng lãi suất sẽ duy trì ở mức hiện tại trong thời gian còn lại của năm.
Hiện tại, thị trường vẫn chờ đợi những phát biểu của các quan chức Fed. Mới đây, Thống đốc Fed Christopher Waller cho biết, dữ liệu kinh tế mới nhất đang khiến ngân hàng trung ương cân nhắc liệu có cần tăng lãi suất lần nữa hay không.
Như vậy, giá vàng hôm nay 6/9/2023 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 1.924 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 6/9 ở trong nước
Trái ngược với đà giảm mạnh của thế giới, giá vàng trong nước hôm nay 6/9 (lúc 8h40) lại ít biến động so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 67,75-68,37 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 67,75-68,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu tiếp tục giao dịch ở mức 67,77-68,33 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội duy trì mức niêm yết ở ngưỡng 67,65-68,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJI giao dịch quanh mức giá 67,60-68,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 67,70-68,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,240 VND/USD), thị trường vàng trong nước đang cao hơn thế giới tới 11,886 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 6/9/2023 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 66,45-68,40 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 6/9 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 6/9/2023 (tính đến 8h40). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 67.750 | 68.350 |
Vàng SJC 5 chỉ | 67.750 | 68.370 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 67.750 | 68.380 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 56.000 | 57.000 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 56.000 | 57.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.900 | 56.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.939 | 56.139 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.679 | 42.679 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.209 | 33.209 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.796 | 23.796 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.370 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.370 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.370 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.370 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 67.720 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 68.370 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.350 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.350 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.350 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 67.770 | 68.400 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.370 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 67.730 | 68.370 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 67.730 | 68.370 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 67.730 | 68.370 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 6/9/2023 lúc 8h40