Giá vàng hôm nay 7/9 trên thế giới
Vào lúc 9h00, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.918,6 - 1.919,1 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm mạnh về mức 1.916,40 USD/ounce.
Kim loại quý quay đầu hồi phục và đang hướng trở lại ngưỡng 1.920 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD vẫn chưa có dấu hiệu suy yếu.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,05%; lên mức 104,91.
Giá vàng thế giới hôm nay vẫn ở ngưỡng thấp do đồng USD vẫn duy trì ở ngưỡng cao (chỉ số DXY sắp chạm mốc 105 - mức cao nhất trong 6 tháng qua).
Thời gian gần đây, vàng liên tiếp chịu sự tác động của sự vươn lên của đồng USD. Tuy nhiên, Carley Garner - Đồng sáng lập công ty môi giới DeCarley Trading lại tin rằng, động lực của đồng bạc xanh có thể cạn kiệt do Fed khó có thể tiếp tục duy trì lập trường chính sách tiền tệ tích cực cho đến cuối năm.
Garner đang kỳ vọng chỉ số DXY sẽ giữ mức kháng cự dưới 105 điểm. Cuối cùng, bà dự báo đồng USD sẽ kiểm tra lại mức hỗ trợ ở mức 99 điểm.
Bà Garner nhận định, nếu mức hỗ trợ đó của USD bị phá vỡ, diễn biến của vàng sẽ quay lại như giữa những năm 1990 và nếu đúng như vậy thì đó là yếu tố thay đổi cuộc chơi đối với vàng. Lúc đó, vàng không những cán mốc 2.000 USD mà mà còn chinh phục được mức cao mới mọi thời đại. Mục tiêu mà bà nhắm tới là mức 2.600 USD/ounce.
Quan điểm lạc quan này là có căn cứ khi kim loại quý này đang cho thấy khả năng phục hồi tốt trong vài tháng qua. Trong khi lãi suất trái phiếu ở Mỹ vẫn ở mức cao nhất trong 15 năm trên 4%, vàng vẫn giữ mức hỗ trợ quan trọng xung quanh mức trung bình động 20 ngày.
Bà Garner cũng đưan lưu ý rằng, một yếu tố có thể châm ngòi cho một đợt bán tháo là nếu Fed chuyển sang quan điểm chính sách tiền tệ trung lập hơn, giữ nguyên lãi suất cho đến cuối năm.
Theo CME FedWatch Tool, các thị trường nhận thấy hơn 90% khả năng không tăng lãi suất vào cuối tháng này và chỉ có 50/50 khả năng tăng lãi suất vào tháng 11.
Như vậy, giá vàng hôm nay 7/9/2023 trên thế giới (lúc 9h00) đang giao dịch ở mức 1.919 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 7/9 ở trong nước
Sau nhiều ngay liên tiếp tăng, giá vàng trong nước hôm nay 7/9 (lúc 9h00) đã quay đầu giảm. Hiện đang giảm từ 20-100 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 67,75-68,37 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 67,70-68,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 67,80-68,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu tiếp tục giao dịch ở mức 67,77-68,33 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và giảm 20 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội duy trì mức niêm yết ở ngưỡng 67,70-68,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJI giao dịch quanh mức giá 67,65-68,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 67,70-68,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,220 VND/USD), thị trường vàng trong nước đang cao hơn thế giới tới 12,111 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 7/9/2023 (lúc 9h00) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 67,65-68,45 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 7/9 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 7/9/2023 (tính đến 9h00). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 67.750 | 68.350 |
Vàng SJC 5 chỉ | 67.750 | 68.370 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 67.750 | 68.380 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 56.000 | 57.000 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 56.000 | 57.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.900 | 56.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.939 | 56.139 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.679 | 42.679 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.209 | 33.209 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.796 | 23.796 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.370 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.370 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.370 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.370 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 67.720 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 68.370 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.350 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.350 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.350 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 67.770 | 68.400 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 67.750 | 68.370 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 67.730 | 68.370 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 67.730 | 68.370 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 67.730 | 68.370 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 7/9/2023 lúc 9h00