Giá vàng thế giới hôm nay 21/7
Giá vàng hôm nay 21/7 trên sàn Kitco (lúc 7h30 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.972,6 - 1.973,1 USD/ounce. Giá vàng thế giới hôm qua giảm 7,5 USD; về mức 1.969,00 USD/ounce.
Thị trường vàng toàn cầu hôm nay đang biến động quanh ngưỡng 1.970 USD/ounce, trong bối cảnh đồng USD tăng khá mạnh.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,52%; ở mức 100,76.
Giá vàng thế giới hôm qua giảm khá mạnh do các nhà kinh tế chốt lời và đồng USD quay đầu tăng trở lại sau khi Mỹ công bố dữ liệu mới cho thấy thị trường lao động của quốc gia này đang tăng.
Theo đó, số lượng người lao động nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tiếp tục giảm. Bộ Lao động Mỹ cho biết, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần đã giảm 9.000, xuống còn 228.000 và giảm so với ước tính chưa được kiểm chứng của tuần trước là 237.000 đơn. Các nhà kinh tế kỳ vọng số đơn xin trợ cấp thất nghiệp sẽ tăng lên 239.000.
Dù giá đã giảm nhưng các nhà kinh doanh vẫn tin rằng, mặt hàng kim loại quý này vẫn có tiềm năng tăng giá khi thị trường đang lạc quan về việc Fed có thể chỉ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản nữa tại cuộc họp tuần tới. Jim Wyckoff - Chuyên gia phân tích thị trường, dự báo giá vàng có thể tăng lên 2.000 USD/ounce nếu Fed dừng chu kỳ nâng lãi suất sau một đợt tăng nữa trong tháng này.
Theo công cụ FedWatch của CME, có 99,8% khả năng Fed sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản tại cuộc họp tới của Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC) - cơ quan hoạch định chính sách của Fed. Công cụ này dự đoán, sau khi tăng lãi suất trong tháng này, 83,9% khả năng Fed sẽ tạm dừng tại cuộc họp tháng 9 và khả năng lãi suất sẽ tiếp tục giữ trong khoảng từ 5,25-5,5% cho đến cuối năm nay.
Theo tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,810 VND/USD), giá vàng thế giới đang ở mức 57,000 triệu đồng/lượng, đang thấp hơn giá vàng trong nước là 10,355 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 21/7/2023 (lúc 7h30) tại thị trường thế giới đang giao dịch quanh mức 1.973 USD/ounce.
Dự báo giá vàng trong nước hôm nay 21/7
Giá vàng hôm nay 21/7 ở trong nước (tính đến lúc 7h30) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 66,45 - 67,22 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, giá vàng trong nước ít biến động so với đầu phiên. Cụ thể:
Vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 66,60 - 67,22 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 66,55 - 67,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,70 - 67,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 66,65 - 67,24 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua nhưng tăng nhẹ 40 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 21/7/2023 ở trong nước được dự báo có thể sẽ giảm mạnh.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 21/7
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 20/7/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.600 | 67.200 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.600 | 67.220 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.600 | 67.230 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 56.100 | 57.100 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 56.100 | 57.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.900 | 56.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.939 | 56.139 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.679 | 42.679 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.209 | 33.209 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.796 | 23.796 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.220 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.220 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.220 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.220 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.570 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.220 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.200 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.200 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.200 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.620 | 67.250 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.600 | 67.220 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.580 | 67.220 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.580 | 67.220 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.580 | 67.220 |