| Hotline: 0983.970.780

Quy trình dùng phân NPK-S Lâm Thao cho cây thuốc lá

Thứ Ba 13/10/2020 , 07:45 (GMT+7)

Cây thuốc lá trồng nhiều ở Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Ninh Thuận, An Giang... Nhìn chung phẩm chất nguyên liệu chưa cao, tỷ lệ lá loại 1, 2, 3 còn thấp.

 Do vậy để cải thiện tình hình này, gia tăng chất lượng cần phải chăm bón đúng kỹ thuật.

1. Đặc điểm sinh lý

Cây thuốc lá tên khoa học là Nicotiana tabacum L, họ Cà (Solanaceae), thời gian sinh trưởng khoảng 110 -125 ngày.

1.1. Thời kỳ cây con trong vườn ươm: Chia 4 giai đoạn.

a)  Giai đoạn từ gieo đến mọc: tính từ khi hạt hút ẩm nứt nanh  4-5 ngày;  rễ cắm xuống đất và phôi mầm phát triển 4-6 ngày, sau đó 2 lá mầm nhú ra ngoài. Điều kiện thích hợp: nhiệt độ không khí tối thiểu 13 độ C, tối đa 34 độ C, thích hợp  25 - 28 độ C; độ ẩm đất  70 - 80%.

b)  Giai đoạn chữ thập: 2 lá mầm xuất hiện được 6-7 ngày thì lá thật thứ nhất xuất hiện. Khi kích thước của 2 lá mầm và 2 lá thật tương đương nhau, cây có dạng chữ thập. Điều kiện thích hợp:  độ ẩm đất: 70%.

c) Giai đoạn phát triển rễ:  Sau giai đoạn chữ thập,  rễ phát triển nhanh hơn thân lá. Cuối giai đoạn này cây có 4-5 lá thật và rễ ăn sâu 15 cm. Điều kiện thích hợp: độ ẩm đất: 60 - 65%. Cần bón đủ phân lân và kali, hạn chế bón đạm.

d) Giai đoạn hình thành “con thuốc”: Thân lá phát triển nhanh. Điều kiện thích hợp: độ ẩm đất 60 - 65%. Cần bón phân đầy đủ.

Thời kỳ vườn ươm để đạt tiêu chuẩn xuất vườn, cây con cần 40-50 ngày trong vụ đông, 50-60 ngày trong vụ xuân.

Thu hoạch thuốc lá. Ảnh: Tư liệu.

Thu hoạch thuốc lá. Ảnh: Tư liệu.

2. 2. Thời kỳ trồng ra ruộng sản xuất: Chia 5 giai đoạn.

 a) Giai đoạn phục hồi sinh trưởng: khoảng 5-7 ngày sau khi trồng, cây phục hồi khả năng hoạt động của rễ cũ, hình thành thêm rễ mới, lá non phía ngọn chuyển từ trạng thái mềm sang thế thẳng đứng. Điều kiện thích hợp: Độ ẩm đất 60%.

 b) Giai đoạn phát triển rễ: thời gian kéo dài khoảng 20 - 25 ngày, rễ phát triển mạnh chủ yếu tập trung ở tầng 15-30 cm, thân lá sinh trưởng chậm. Điều kiện thích hợp: độ ẩm đất 60%. Cây cần đủ ẩm và dinh dưỡng. Cần bón lót đủ phân, bón thúc sớm.

c) Giai đoạn phát triển thân lá: tính từ sau giai đọan  ra rễ đến lúc cây ra nụ hoa. Chia thành 2 giai đoạn nhỏ:

Giai đoạn “tròn mình”: Tăng số lượng lá trên cây, bình quân 2 ngày ra được 1 lá, kết thúc phân hóa lá, chuyển sang phân hóa hoa quả. Kết thúc giai đoạn này có số lá ổn định, chiều cao thân và diện tích lá tăng chậm. tùy theo đặc điểm từng giống, điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác mà thời gian tồn tại của 1 lá trên cây khoảng 35- 45 ngày. Có các loại lá sau: Lá chân xuất hiện đầu tiên, chiếm 10% là loại lá nhỏ, phẩm chất kém; lá nách dưới chiếm 15% chủ yếu thu hoạch ở lứa đầu, có phẩm chất trung bình khá; lá trung châu ở tầng giữa chiếm  40% có kích thước to, mỏng đều, mịn cho phẩm chất tốt nhất; lá nách trên chiếm 25%, phẩm chất tương đối tốt; lá ngọn chiếm 10%, lá  nhỏ phẩm chất kém ít khi được thu hoạch. Những lá cho thu hoạch gọi là lá kinh tế.

Từ khi cây thuốc tròn mình đến khi ra nụ hoa: Diện tích lá và chiều cao thân tăng nhanh. Diện tích lá và sản phẩm quang hợp đạt cao nhất vào giai đoạn hình thành nụ, sau trồng khoảng 60-70 ngày, sau đó giảm dần. Điều kiện thích hợp: độ ẩm đất 80%. Để tăng năng suất lá cần đảm bảo độ ẩm, đủ dinh dưỡng, mật độ hợp lý.

d) Giai đoạn chín của lá: Từ khi cây ra nụ đến khi thu hoạch hết lá. Sau trồng khoảng 60-70 ngày bắt đầu thu hoạch, 10-12 ngày thu một lứa, thu 5 lá dưới. Để tập trung dinh dưỡng nuôi thân lá, thường áp dụng biện pháp ngắt ngọn, đánh chồi. Điều kiện thích hợp: Trời khô hanh, độ ẩm đất 65%.

e) Giai đoạn quả chín: Đối với thuốc lá trồng lấy hạt giống. Trong một thời gian ngắn trên đỉnh xuất hiện 3 -5 lá nhỏ xếp sít nhau thì chùm hoa chuẩn bị xuất hiện. Hoa trung tâm nở trước, sau đó các hoa trên nhánh thứ cấp. Hoa nở theo quy luật từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài. Để bảo đảm chất lượng hạt giống thường loại bỏ những hoa nở đầu và cuối. Sau trồng khoảng 60 - 70 ngày cây ra hoa. Sau khi hoa nở được 25 -30 ngày thì quả chín. Điều kiện thích hợp: Trời khô hanh, độ ẩm đất 65%.

Một ruộng thuốc lá chăm sóc chuẩn. Ảnh: Tư liệu.

Một ruộng thuốc lá chăm sóc chuẩn. Ảnh: Tư liệu.

3. Thời vụ trồng, mật độ và cơ cấu cây trồng ở các vùng

3.1. Thời vụ

Miền Bắc: Vụ đông xuân- vụ chính: Gieo ươm tháng 11 đến ngày 15 tháng 12; trồng trong các tháng 1, 2; thu hoạch trong các tháng 3, 4, 5 năm sau. Vụ thu đông: Gieo ươm tháng 8 đến ngày 15 tháng 9; trồng tháng 10 đến ngày 15 tháng 11; thu hoạch tháng 1, 2 năm sau. Sau đó để chồi như chính vụ.

3.2. Mật độ

+ Ươm cây giống: lượng hạt cần gieo g/m2 = (0,3 * 80)/B, trong đó B là tỷ lệ nảy mầm thực tế. Tỉa những chỗ quá dày khi cây có 3 lá thật; tỉa để cây cách nhau 2 cm khi cây có 5- 6 lá thật; sau đó tỉa để cây cách nhau 4 cm, mật độ 400-450 cây/m2 mặt luống. Khi cây có lá lớn, diện tích lá 2,5 - 3 cm2.

+ Trồng sản xuất: Thuốc lá sợi vàng giống cũ: 3,7 – 4,2 cây/m2, khoảng cách cây 50 cm * 40 cm; 50 cm * 50 cm;  60 cm * 40 cm;  70 cm * 30 cm, trồng hàng đơn. Giống mới cao cây, lá dài: 2,2-2,5 cây/m2; khoảng cách 80 cm * 50 cm. Giống mới C176, K326, Flue - Crued - Virgina: 1,5 - 2 cây/m2; khoảng cách 100 - 120 cm  * 50 - 55 cm.

Đất trồng: thuốc lá được trồng trên vùng đất bạc màu, đất phù sa ven sông suối, đất vùng trung du, miền núi. Trồng thuốc lá trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, cát pha, tơi xốp, thoát nước có độ phì nhiêu thấp cho phẩm chất tốt hơn trên đất có thành phần cơ giới nặng, giàu dinh dưỡng. Đất trồng thuốc lá không được luân canh sau cây họ cà như ớt, khoai tây, cà quả, cà chua; luân canh tốt nhất là với lúa nước. Đất có pH 6,5 - 7; chất hữu cơ < 2%; vôi < 0,30%.  Không nên trồng  thuốc lá trên  các loại đất bị nhiẽm mặn, đất nặng, đất sét khó thoát nước.     

Cơ cấu cây trồng: Lúa hè thu - Thuốc lá thu đông; Lúa mùa - Thuốc lá đông xuân; Lúa hè thu - Thuốc lá thu đông - Thuốc lá để chồi.

4. Bón phân NPK-S Lâm Thao 8:10:14+8S cho cây thuốc lá

4.1. Trong vườn ươm:  

Bón lót: Toàn bộ phân chuồng ủ hoai mục với lân supe được rãi trên mặt luống và trộn đều với lớp đất dày10 cm.  Bón thúc lần 1: Phân NPK-S 8:10:14+8S được hòa trong 0,5 lít nước và tưới. Sau đó tưới rửa lá bằng 1,5 lít nước/m2. tùy theo tình hình sinh trưởng của cây quyết định 3-4 lần bón thúc. Lượng phân bón tăng dần sau giai đoạn “chữ thập”.  

4.2. Phân bón cho bầu, cây ra ngôi:

Làm bầu: Sử dụng phân trâu bò hoai hoặc rơm  rạ mục băm nhỏ, trộn với NPK-S 8:10:14+8S khoảng 5-7 g để làm bầu cho 1.000 cây con. Đóng vào bầu có đường kính 6-7 cm, cao 8-10 cm, cấy cây thuốc vào.  Ra ngôi: là đưa cây con khoẻ, khoảng 4-5 lá sang vườn ươm thứ 2 đã được chuẩn bị kỹ bón nhiều phân hoai ải, chăm sóc tốt, đến vụ bứng bầu đưa ra trồng. Sau khi gieo 45-60 ngày, cây con có thể trồng được.

4.3. Trong sản xuất

Tổng lượng phân chuồng 250-350 kg, vôi 15-20 kg, NPK-S 8:10:14+8S khoảng 48-52 kg, bón làm 3 đợt, lót tất cả phân chuồng, vôi và 16 kg NPK-S 8:10:14+8S; Thúc sau trồng 12-12 ngày 18-20 kg NPK-S 8:10:14+8S sau trồng 30-35 ngày 14-15  NPK-S 8:10:14+8S.  

Bón phân cho cây thuốc lá chồi tổng lượng phân chuồng 200 kg/sào cùng khoảng 1 kg NPK-S 8:10:14+8S chia làm 2 lần trước khi thu hoạch 1 tuần bón lượng ½ và bón nốt sau khi thu hoạch. Trước khi thu hoạch 1 tuần bấm ngọn và bón phân chuồng, phân NPK-S 8:10:14+8S. Sau thu hoạch bẻ gập cây cách mặt đất 12-15 cm, chặt cây cách mặt đất 6- 7cm. Bón phân phân chuồng, phân NPK-S 8:10:14+8S. Sau 50 ngày sẽ thu hoạch, có thể đạt 2/3 năng suất chính vụ.

Xem thêm
Thuốc diệt mầm cỏ ruộng lúa Bé Bụ 30SE sản xuất theo công nghệ mới

Thuốc diệt mầm cỏ ruộng lúa Bé Bụ 30SE là sản xuất theo công nghệ mới, diệt trừ được nhiều loại cỏ như đuôi phụng, lồng vực, cháo, chác, rau mác, rau mương... rất an toàn.

Bộ đôi Advance và Advance Pro: Định nghĩa mới về độ đạm chuẩn cho tôm

Advance và Advance Pro là bộ đôi thức ăn hàng ngày từ Grobest Việt Nam, giúp người nuôi đối phó với tình hình giá tôm giảm mạnh và chi phí nuôi tăng cao hiện nay.

Tập đoàn Hùng Nhơn có thêm thành viên thứ 16

Sau thương vụ mua bán và sáp nhập (M&A) với Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển công nghệ sinh học Visakan, Hùng Nhơn Group chính thức có thêm thành viên thứ 16.

Bình luận mới nhất

Tòa soạn chuyển cho tôi ý kiến bình luận của bạn đọc Kỳ Quang Vinh từ Cần Thơ, nguyên văn như sau: “Tôi cám ơn TS Tô Văn Trường đã có cái đầu lạnh của một người làm khoa học. Tôi thấy nội dung chính của bài báo là rất đáng suy nghĩ và làm theo. Tôi chỉ có một thắc mắc về kiểm soát lưu lượng bình quân ngày lớn nhất qua tuyến kênh là 3,6 m3/s”. Bạn đọc nên hiểu con số 3,6 m3/s chỉ là mở van âu thuyền cho nước đầy vào âu thuyền như thiết kế trong báo cáo của Campuchia. Chuyện mất nước trong bài báo tôi đã nói rõ rồi, đương nhiên hạn tháng 3-4 sẽ bị tác động lớn nhất theo tỷ lệ phần trăm vì lưu lượng thời kỳ này là thấp nhất. Lưu ý là ba kịch bản diễn giải như trường hợp 1 lưu lượng max bình quân ngày là 3,6 m3/s qua âu nghĩa là vận hành có kiểm soát theo thông báo của Campuchia. Các trường hợp 2 và 3 là vượt ra ngoài thông báo của Campuchia nghĩa là mở tự do bằng kịch bản 2 cộng gia tăng sản lượng nông nghiệp. Nhẽ ra, tôi nên viết rõ hơn là trường hợp 3 phải là như trường hợp 2 mở tự do kết hợp với gia tăng phát triển nông nghiệp. Tòa soạn cũng chuyển cho tôi bình luận của bạn đọc Nat về vị trí 3 tuyến âu, việc sử dụng nước và đánh giá chung là tác động của kênh đào Funan Techo không đáng kể đến đồng bằng sông Cửu Long. Điều tôi quan ngại nhất là khi Campuchia có ý định làm đập kiểm soát nguồn nước ở Biển Hồ hay là làm thủy điện ở sát gần biên giới Việt Nam. Trả lời bạn đọc thì mất thời gian trong khi quỹ thời gian của tôi rất eo hẹp nhưng cũng là niềm vui vì sản phẩm của mình làm ra được nhiều người quan tâm, đón đọc và bình luận. Tòa soạn cho biết ngay lúc đang buổi trưa 25/4 có gần nghìn người đang đọc bài viết của tiến sĩ Tô Văn Trường.
+ xem thêm