
Vibrio trên TCBS và Vibrio trên Chrom agar. Ảnh: Gia Phú.
Bệnh Vibrio
Bệnh do Vibrio là một trong những thách thức lớn trong ngành nuôi tôm, gây thiệt hại nặng nề. Rất nhiều bệnh trên tôm nuôi có nguyên nhân là Vibrio spp như hoại tử gan tụy cấp, TPD, bệnh phân trắng, đốm đen, bệnh phát sáng,…Trong đó những loài gây bệnh thường gặp là: V. parahaemolyticus, V. harvey, V. alginolyticus; V. anguillarum; V. cholera; V. salmonicida, V. vulnificus…Vì vậy bệnh do Vibrio là vấn đề luôn được quan tâm.
Phát hiện Vibrio
Có một số phương pháp để phát hiện Vibrio, nhưng phương pháp kiểm tra phổ biến nhất là dùng đĩa môi trường chọn lọc TCBS và Chrom agar.
Đối với môi trường TCBS có khuẩn lạc vàng: V. anguillarum, V. alginolyticus, V. cholera, V. fluvialis, V. furnissii, V. tubiashii, V. mimicus, V. harveyi. Khuẩn lạc xanh: V. parahaemolyticus, V. proteolyticus, V. vulnificus.
Môi trường Chrom, có khuẩn lạc tím: V. parahaemolyticus. Khuẩn lạc xanh ngọc: V. vulnificus. Khuẩn lạc trắng đục: V. harveyi, V. alginolyticus…
Vì Vibrio gây bệnh thường có trong hệ sinh thái ao nuôi tôm. Nó có trong nước và trong tôm. Kiểm soát Vibrio ở mức bình thường là cực kỳ quan trọng nếu sự tăng trưởng Vibrio vượt quá phạm vi bình thường sẽ dẫn đến sự nhạy cảm với bệnh tật cao hơn.
Bảng 1: Tiêu chuẩn Vibrio trên tôm và môi trường nước:
Tham số | Ngưỡng tối đa |
Tổng số Vibrio (TVC) trong nước ao | 103-104 CFU/ml |
Tổng số Vibrio (TVC) trong ruột tôm | 105 CFU/g |
Khuẩn lạc Vibrio | Khuẩn lạc xanh: 102 CFU/mL Khuẩn lạc màu vàng: 103 CFU/mL |
Tổng số Vibrio trên tổng số vi khuẩn | Dưới 10% |
Kiểm soát Vibrio
Do thiệt hại kinh tế lớn mà Vibrio gây ra, đã dẫn đến sử dụng kháng sinh và hóa chất bừa bãi để kiểm soát. Tuy nhiên việc sử dụng không đúng cách, không những không kiểm soát được Vibrio mà còn dẫn đến các hậu quả đáng kể như tồn lưu hóa chất, kháng thuốc kháng sinh…Và vì những khó khăn trong việc điều trị bệnh Vibrio. Từ đó nên sử dụng giải pháp phòng ngừa vẫn là lựa chọn tối ưu: Lựa chọn giống sạch bệnh đã được chứng nhận từ các cơ sở uy tín. Lựa chọn mật độ nuôi phù hợp: Nuôi mật độ càng cao thì áp lực Vibrio càng cao. Giữ nồng độ Vibrio dưới ngưỡng tối đa.

Sản phẩm Vibrio chất sát trùng phổ rộng phù hợp cho nuôi trồng thủy sản, an toàn và không gây sốc. Ảnh: Gia Phú.
Như bảng 1: Thực hiện tốt các biện pháp an toàn sinh học. Phơi đáy và khử trùng ao, bón vôi trước khi bắt đầu vụ nuôi. Đối với ao lót bạt nên xịt khử trùng bạt.
Dụng cụ: rửa sạch, phơi khô và ngâm hoặc xịt sát trùng. Nguồn nước khi cấp vào ao nuôi phải được lọc sạch và khử trùng. Diệt vật chủ trung gian lây truyền mầm bệnh như cua còng, ốc, hến…Xi phong vệ sinh đáy ao thường xuyên để loại bỏ chất thải, lợn cợn ra khỏi ao. Sử dụng men vi sinh cạnh tranh, đối kháng Vibrio. Tăng cường sức đề kháng cho tôm nuôi.

Khuẩn lạc Vibrio trước và sau khi dùng VITRO của farm anh Long. Ảnh: Gia Phú.
Cuối cùng dùng kháng sinh, chỉ dùng để trị bệnh nhiễm khuẩn, và dùng một số loại kháng sinh đã được Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho phép lưu hành.
Sản phẩm Vitro cho ra công thức sát trùng dạng bột đặc biệt gồm nhiều thành phần sát trùng có khả năng sát trùng phổ rộng tiêu diệt vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng. Vitro An toàn khi dùng trực tiếp ao đang có tôm, kế cả tôm Post, tôm con và không ảnh hưởng đến tảo và môi trường. Sử dụng Vitro định kỳ giúp kiểm soát, hạn chế tối đa mầm bệnh do Vibrio gây ra.

Khuẩn lạc Vibrio trước và sau khi dùng VITRO của farm anh Đức. Ảnh: Gia Phú.
Vitro đã được ứng dụng rộng rãi và cho kết quả thành công trên nhiều farm nuôi thực tiễn. Ví dụ như farm nuôi anh Trần Văn Long ở khu vực huyện Cần Giuộc (Long An) hay anh Ngô Hồng Đức ở huyện Thạnh Hóa, (Long An) sau khi dùng Vitro đều giảm nồng độ Vibrio về mức an toàn cho ao tôm nuôi.
Liều Vitro | Nồng độ khuẩn lạc Vibrio trước khi sử dụng Vitro | Nồng độ khuẩn lạc Vibrio sau khi sử dụng Vitro 24 giờ |
1.3 ppm | 1000 CFU/ml | 355 CFU/ml |
0.7 ppm | 2500 CFU/ml | 80 CFU/ml |