Ruộng bị cháy rầy thành từng chòm, nơi lúa mọc tốt, rậm rạp hay gần nơi có ánh sáng đèn vào ban đêm. Rầy nâu sinh sống và gây hại chủ yếu nơi gốc lúa.
Rầy nâu đẻ trứng ở bẹ và gân lá, có 5 tuổi, 2 – 3 ngày lột xác một lần, vòng đời khoảng 28 - 30 ngày, rầy trưởng thành thích ánh sáng đèn, có 2 dạng: cánh ngắn và cánh dài, ruộng đầy đủ thức ăn, rầy cánh ngắn chiếm đa số, khi ruộng hết thức ăn hay điều kiện thời tiết không thuận lợi, rầy sẽ di cư vào ban đêm.
Ngoài thiệt hại do cháy rầy, rầy còn truyền bệnh virus vàng lùn, lùn xoắn lá và lúa cỏ. Bệnh không có thuốc trị. Rầy non và rầy trưởng thành đều có khả năng truyền virus, rầy lột xác vẫn truyền bệnh, tuy nhiên bệnh không truyền qua trứng, thời gian ủ bệnh trong rầy khoảng 7 – 10 ngày
Rầy nhiễm virus chích hút lúa chưa tới 1 giờ có thể truyền bệnh cho lúa khỏe, 1 cá thể rầy nâu có thể truyền cùng lúc cả hai bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá, trên cùng một bụi lúa có thể mang cả hai bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá.
Tuy nhiên, cũng trong 1 bụi có thể có chồi bệnh, chồi không bệnh. Thời gian ủ bệnh trên lúa còn tùy vào giống và giai đoạn bị nhiễm bệnh.
Ruộng lúa bị rầy nâu gạy hại nếu không được xử lý sớm. Ảnh: Kim Ngọc.
Nhìn chung, giai đoạn nhiễm bệnh càng sớm (khoảng 1 tháng sau khi sạ với lúa với ngắn ngày), thời gian ủ bệnh sẽ càng ngắn và thiệt hại càng nặng. Cỏ lồng vực (cỏ gạo), cỏ đuôi phụng là ký chủ trung gian của bệnh, bệnh không lây qua trứng rầy, giống, đất, nước, gió, vết thương trên lúa…
Biện pháp tổng hợp quản lý rầy nâu và bệnh virus trên lúa:
Hạn chế trồng giống nhiễm. Gieo sạ đồng loạt (né rầy) theo hướng dẫn của cơ quan chức năng.
Không sạ, cấy dầy. Vệ sinh đồng ruộng, không để lúa chét. Thả vịt ăn rầy (nếu điều kiện cho phép). Nâng mực nước trên ruộng để diệt trứng (nếu có thể).
Thăm đồng thường xuyên nhất là giai đoạn đầu một tháng sau sạ. Chú ý trừ rầy giai đoạn mạ. Thường xuyên theo dõi thông báo sâu bệnh trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
Các sản phẩm phòng trị hiệu quả rầy nâu của Công ty CP BVTV Sài Gòn (SPC). Ảnh: Kim Ngọc.
Phun thuốc đặc trị theo hướng dẫn của Cục Bảo vệ thực vật như Osago 80WG (Nitenpyram 20% + Pymetrozine 60%), Butyl (Buprofezin) 10WP, 400SC, Bascide (Fenobucarb) 50EC, Brimgold (Dinotefuran + Imidaclopride) 200WP (trường hợp mật số rầy quá cao cần dập dịch tức thời).
Chú ý cần phun theo 4 đúng, phun đủ lượng nước thuốc theo khuyến cáo (tối thiểu 2 bình 16 lít/1000 m2).