Giá heo hơi miền Bắc hôm nay 15/9
Thị trường heo hơi miền Bắc duy trì ổn định so với hôm qua. Giá heo miền Bắc tuần này tăng nhẹ vài nơi so với tuần trước.
Theo đó, Tuyên Quang và Yên Bái cùng giao dịch lên ngưỡng 66.000 đ/kg, sau khi tăng 1.000 đồng.
Đây cũng là mức giá heo đang neo tại Hưng Yên, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Bình và Vĩnh Phúc.
Các địa phương khác vẫn thu mua với giá tuần trước.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bắc Giang | 66.000 | - |
Yên Bái | 66.000 | - |
Lào Cai | 65.000 | - |
Hưng Yên | 66.000 | - |
Nam Định | 65.000 | - |
Thái Nguyên | 66.000 | - |
Phú Thọ | 66.000 | - |
Thái Bình | 66.000 | - |
Hà Nam | 65.000 | - |
Vĩnh Phúc | 66.000 | - |
Hà Nội | 67.000 | - |
Ninh Bình | 64.000 | - |
Tuyên Quang | 66.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 15/9/2024 đang giao dịch ở mức 64.000 - 67.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 15/9
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên đi ngang so với hôm qua. Tuần này, giá heo tại đây nhịch nhẹ ở một vài địa phương.
Cụ thể, sau khi tăng 1.000 đồng, thương lái tại Bình Định và Quảng Trị cùng nâng lên mức 63.000 đ/kg.
Tương tự mức tăng này, Thanh Hoá đã thu mua lên thành giá 66.000 đ/kg - cao nhất khu vực hiện nay.
Các địa phương khác vẫn giao dịch với giá heo tuần trước.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bắc Giang | 66.000 | - |
Yên Bái | 66.000 | - |
Lào Cai | 65.000 | - |
Hưng Yên | 66.000 | - |
Nam Định | 65.000 | - |
Thái Nguyên | 66.000 | - |
Phú Thọ | 66.000 | - |
Thái Bình | 66.000 | - |
Hà Nam | 65.000 | - |
Vĩnh Phúc | 66.000 | - |
Hà Nội | 67.000 | - |
Ninh Bình | 64.000 | - |
Tuyên Quang | 66.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 15/9/2024 thu mua quanh mức 62.000 - 66.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 15/9 tại miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam không có biến động mới so với hôm qua. Giá heo miền Nam tuần này tăng 1.000 đồng.
Trong đó có tới 7 địa phương được nâng giá, gồm Bình Dương, TP.HCM, Bến Tre, An Giang, Cà Mau, Long An và Vĩnh Long.
Các địa phương khác không có thay đổi về giá.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bình Phước | 62.000 | - |
Đồng Nai | 63.000 | - |
TP.HCM | 63.000 | - |
Bình Dương | 65.000 | - |
Tây Ninh | 63.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 64.000 | - |
Long An | 64.000 | - |
Đồng Tháp | 63.000 | - |
An Giang | 65.000 | - |
Vĩnh Long | 64.000 | - |
Cần Thơ | 64.000 | - |
Kiên Giang | 63.000 | - |
Hậu Giang | 63.000 | - |
Cà Mau | 65.000 | - |
Tiền Giang | 62.000 | - |
Bạc Liêu | 63.000 | - |
Trà Vinh | 62.000 | - |
Bến Tre | 63.000 | - |
Sóc Trăng | 63.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 15/9/2024 đang giao dịch trong khoảng 62.000 - 65.000 đ/kg.
Ngành chăn nuôi và thách thức bảo vệ môi trường, phát thải khi nhà kính
Bên cạnh những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, ngành chăn nuôi cũng đặt ra nhiều thách thức cho vấn đề bảo vệ môi trường và phát thải khí nhà kính.
Thời gian qua, Bộ NN-PTNT khuyến khích các địa phương, doanh nghiệp chăn nuôi phát triển theo quy mô công nghiệp, năng suất cao và sản lượng lớn. Tuy nhiên, chăn nuôi nông hộ vẫn ở mức cao.
Do đó,ngành chăn nuôi cũng đang nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ sản xuất mới như: thực hành chăn nuôi tốt VietGAP, chăn nuôi an toàn sinh học, mô hình kinh tế nông nghiệp tuần hoàn bền vững… nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Không chỉ thế, việc đưa các giống mới với nhiều ưu điểm thích ứng với điều kiện thời tiết khắc nhiệt cũng giúp Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ đạt mục tiêu của Chính phủ trong phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.