Giá heo hơi hôm nay 18/2 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc đi ngang so với hôm qua. Tuần này, giá heo miền Bắc giảm nhẹ 1.000 đ/kg.
Theo đó, sau khi giảm nhẹ 1 giá, thương lái tại Thái Nguyên đã giao dịch về mức 58.000 đ/kg.
Cùng mức giảm trên, các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Nam Định, Ninh Bình và Tuyên Quang cùng giao dịch ở mức 57.000 đ/kg.
Các địa phương khác giữ nguyên mức giá tuần trước.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bắc Giang | 57.000 | - |
Yên Bái | 58.000 | - |
Lào Cai | 57.000 | - |
Hưng Yên | 58.000 | - |
Nam Định | 57.000 | - |
Thái Nguyên | 58.000 | - |
Phú Thọ | 57.000 | - |
Thái Bình | 58.000 | - |
Hà Nam | 58.000 | - |
Vĩnh Phúc | 57.000 | - |
Hà Nội | 58.000 | - |
Ninh Bình | 57.000 | - |
Tuyên Quang | 57.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 18/2/2024 đang giao dịch ở mức 57.000 - 58.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 18/2 tại miền Trung
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên giữ nguyên so với hôm qua. Tuần này, giá heo tại đây giảm tới 2.000 đ/kg.
Cụ thể, thương lái tại Khánh Hòa, Lâm Đồng, Quảng Trị, Đắk Lắk và Ninh Thuận cùng thu mua tại giá 53.000 đ/kg , sau khi giảm nhẹ 1.000 đồng.
Tại Bình Định và Bình Thuận, thương lái đang thu mua với giá 53.000 đ/kg, sau khi giảm 2.000 đồng.
Các địa phương khác không đổi về giá so với tuần trước.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Thanh Hóa | 57.000 | - |
Nghệ An | 56.000 | - |
Hà Tĩnh | 55.000 | - |
Quảng Bình | 54.000 | - |
Quảng Trị | 53.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 54.000 | - |
Quảng Nam | 54.000 | - |
Quảng Ngãi | 54.000 | - |
Bình Định | 53.000 | - |
Khánh Hòa | 53.000 | - |
Lâm Đồng | 53.000 | - |
Đắk Lắk | 53.000 | - |
Ninh Thuận | 53.000 | - |
Bình Thuận | 53.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 18/2/2024 thu mua quanh mức 53.000 - 57.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 18/2 ở miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam duy trì ổn định so với hôm qua. Tuần này, giá heo miền Nam tăng giảm trái chiều từ 1.000 - 2.000 đ/kg.
Trong đó, Đồng Nai giảm nhẹ 1 giá, đưa mức giao dịch heo hơi về còn 54.000 đ/kg.
Tương tự mức giảm này, các tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Vũng Tàu và Sóc Trăng cùng thu mua về giá 53.000 đ/kg.
Trái lại, ba tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Bến Tre tăng tới 2.000 đồng, qua đó đưa giá thu mua tại đây lên 53.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bình Phước | 53.000 | - |
Đồng Nai | 54.000 | - |
TP.HCM | 54.000 | - |
Bình Dương | 53.000 | - |
Tây Ninh | 54.000 | - |
Vũng Tàu | 53.000 | - |
Long An | 54.000 | - |
Đồng Tháp | 54.000 | - |
An Giang | 53.000 | - |
Vĩnh Long | 54.000 | - |
Cần Thơ | 54.000 | - |
Kiên Giang | 54.000 | - |
Hậu Giang | 53.000 | - |
Cà Mau | 53.000 | - |
Tiền Giang | 53.000 | - |
Bạc Liêu | 53.000 | - |
Trà Vinh | 53.000 | - |
Bến Tre | 54.000 | - |
Sóc Trăng | 53.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 18/2/2024 đang giao dịch trong khoảng 52.000 - 54.000 đ/kg.
Năm 2023, thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh được xuất khẩu nhiều nhất
Theo Cục Xuất Nhập khẩu, năm 2023, thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu bao gồm: thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là lợn sữa và thịt lợn nguyên con đông lạnh); thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm; thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ, muối, ngâm nước muối, làm khô hoặc hun khói; thịt trâu, bò tươi đông lạnh…
Trong số đó, thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là lợn sữa và thịt lợn nguyên con đông lạnh) được xuất khẩu nhiều nhất với 10,77 nghìn tấn, trị giá 63,35 triệu USD, tăng 2,7% về lượng và tăng 24,7% về trị giá so với năm 2022. Thịt lợn tươi ướp lạnh, hoặc đông lạnh được xuất khẩu sang các thị trường: Hong Kong, Papua New Guinea, Malaysia, Lào, Campuchia, Lào, Singapore…
Cũng trong năm 2023, xuất khẩu thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm tăng mạnh, đạt 4,77 nghìn tấn, trị giá 12,04 triệu USD, tăng 136,1% về lượng và tăng 214% về trị giá so với năm 2022. Và chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Papua New Guinea, Malaysia, Hàn Quốc, Hong Kong.