Giá heo hơi hôm nay 23/4 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc tăng tới 2.000 đ/kg so với hôm qua.
Theo đó, giá heo tại Hà Nội và Thái Bình đã giao dịch lên mức 64.000 đ/kg, sau khi lần lượt tăng 1.000 và 2.000 đồng.
Tại Lào Cai, Thái Nguyên và Ninh Bình, thương lái đang thu mua với giá 62.000 - 63.000 đ/kg, sau khi tăng 1.000 đồng.
Giá heo tại các địa phương còn lại đi ngang.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bắc Giang | 63.000 | - |
Yên Bái | 62.000 | - |
Lào Cai | 62.000 | 1.000 |
Hưng Yên | 63.000 | - |
Nam Định | 61.000 | - |
Thái Nguyên | 63.000 | 1.000 |
Phú Thọ | 63.000 | - |
Thái Bình | 64.000 | 2.000 |
Hà Nam | 62.000 | - |
Vĩnh Phúc | 62.000 | - |
Hà Nội | 64.000 | 1.000 |
Ninh Bình | 62.000 | 1.000 |
Tuyên Quang | 62.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 23/4/2024 đang giao dịch ở mức 61.000 - 64.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 23/4
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên cũng tăng tới 2.000 đ/kg so với hôm qua.
Cụ thể, giá heo tại Nghệ An, Quảng Ngãi, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Khánh Hòa và Ninh Thuận đã thu mua lên mức 61.000 đ/kg, tăng 1.000 đồng so với hôm qua.
Sau khi tăng 1.000 - 2.000 đồng, thương lái tại Thanh Hóa và Bình Định cùng giao dịch giá heo lên thành 62.000 đ/kg.
Một số địa phương khác vẫn giữ nguyên mức giá hôm qua.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Thanh Hóa | 62.000 | 1.000 |
Nghệ An | 61.000 | 1.000 |
Hà Tĩnh | 61.000 | 1.000 |
Quảng Bình | 60.000 | - |
Quảng Trị | 60.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 61.000 | - |
Quảng Nam | 61.000 | 1.000 |
Quảng Ngãi | 61.000 | 1.000 |
Bình Định | 62.000 | 2.000 |
Khánh Hòa | 61.000 | 1.000 |
Lâm Đồng | 62.000 | - |
Đắk Lắk | 61.000 | - |
Ninh Thuận | 61.000 | 1.000 |
Bình Thuận | 63.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 23/4/2024 thu mua quanh mức 60.000 - 63.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 23/4 ở miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam tăng nhẹ vài nơi so với hôm qua.
Trong đó, Vĩnh Long, Bình Dương và Đồng Nai cùng tăng nhẹ 1.0000 đồng, qua đó đưa mức giao dịch lên khoảng giá 61.000 - 63.000 đ/kg, tùy khu vực.
Các địa phương còn lại vẫn thu mua giá heo bằng mức hôm qua.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bình Phước | 61.000 | - |
Đồng Nai | 63.000 | 1.000 |
TP.HCM | 61.000 | - |
Bình Dương | 62.000 | 1.000 |
Tây Ninh | 62.000 | - |
Vũng Tàu | 62.000 | - |
Long An | 61.000 | - |
Đồng Tháp | 62.000 | - |
An Giang | 60.000 | - |
Vĩnh Long | 61.000 | 1.000 |
Cần Thơ | 60.000 | - |
Kiên Giang | 61.000 | - |
Hậu Giang | 60.000 | - |
Cà Mau | 60.000 | - |
Tiền Giang | 60.000 | - |
Bạc Liêu | 60.000 | - |
Trà Vinh | 60.000 | - |
Bến Tre | 60.000 | - |
Sóc Trăng | 60.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 23/4/2024 đang giao dịch trong khoảng 60.000 - 63.000 đ/kg.
Giá thịt lợn Trung Quốc liên tục sụt giảm do dư thừa nguồn cung
Ở Trung Quốc, thịt lợn chiếm đến 60% lượng tiêu thụ thịt của quốc gia này nhưng giá mặt hàng này chưa thoát ra được đợt sụt giảm kéo dài. Giá lợn hơi tương lai trên sàn Đại Liên giao dịch ở mức 14 CNY (1,93 USD)/kg vào hôm 16/4.
Gần đây nhất, giá lợn hơi đạt mức đỉnh trên sàn này là 26 CNY/kg vào tháng 10/2022. Nhưng vào cuối năm đó, giá mặt hàng này đã giảm tận 40%, xuống còn khoảng 15 CNY/kg và chưa bao giờ tăng lên trên mức 20 CNY, kể từ đó.
Số lượng đàn lợn ở Trung Quốc đã giảm mạnh trong giai đoạn 2018- 2021 do dịch tả lợn châu Phi bùng phát. Sau đó, Bắc Kinh khuyến khích mở rộng chăn nuôi lợn nhằm ổn định nguồn cung.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ công bố hôm 11/4, dự kiến sản lượng thịt lợn của Trung Quốc trong năm 2024 đạt khoảng 56 triệu tấn. Dù thấp hơn mức của năm ngoái nhưng lại cao hơn khoảng 50% so với năm 2020 (khoảng 36 triệu tấn) và cao hơn so với năm 2017, trước khi dịch tả lợn châu Phi lan rộng.
Fitch Ratings dự báo, tình trạng dư thừa nguồn cung thịt lợn ở Trung Quốc có thể kéo dài đến tận quý II/2024.