Giá heo hơi hôm nay 5/11 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc đi ngang. Tuần này, miền Bắc giảm nhẹ 1.000 đ/kg so với tuần trước
Trong đó, Lào Cai và Bắc Giang giảm nhẹ 1 giá, lần lượt giao dịch ở mức 51.000 và 52.000 đ/kg.
Các địa phương còn lại không đổi, vẫn thu mua giá heo trong khoảng 51.000 - 53.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bắc Giang | 52.000 | - |
Yên Bái | 51.000 | - |
Lào Cai | 51.000 | - |
Hưng Yên | 53.000 | - |
Nam Định | 52.000 | - |
Thái Nguyên | 52.000 | - |
Phú Thọ | 52.000 | - |
Thái Bình | 53.000 | - |
Hà Nam | 52.000 | - |
Vĩnh Phúc | 52.000 | - |
Hà Nội | 53.000 | - |
Ninh Bình | 51.000 | - |
Tuyên Quang | 52.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 5/11/2023 đang giao dịch ở mức 51.000 - 53.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 5/11 tại miền Trung
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên không đổi. Tuần này, khu vực tại đây tăng giảm 1.000 đ/kg so với tuần trước.
Cụ thể, hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh cùng thu mua giá heo tại mức 51.000 đ/kg, sau khi giảm 1.000 đ/kg.
Trong khi đó, Đắk Lắk và Ninh Thuận lại được thương lái nâng nhẹ 1 giá, lên cùng mức 51.000 đ/kg.
Cũng đà tăng trên, Quảng Bình và Thanh Hóa lần lượt giao dịch với giá 51.000 và 53.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Thanh Hóa | 53.000 | - |
Nghệ An | 51.000 | - |
Hà Tĩnh | 51.000 | - |
Quảng Bình | 52.000 | - |
Quảng Trị | 52.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 52.000 | - |
Quảng Nam | 52.000 | - |
Quảng Ngãi | 52.000 | - |
Bình Định | 52.000 | - |
Khánh Hoà | 52.000 | - |
Lâm Đồng | 52.000 | - |
Đắk Lắk | 51.000 | - |
Ninh Thuận | 51.000 | - |
Bình Thuận | 52.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 5/11/2023 thu mua quanh mức 51.000 - 53.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 5/11 ở miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam duy trì ổn định. Tuần này, miền Nam tăng giảm trái chiều 1.000 - 2.000 đ/kg so với tuần trước.
Theo đó, Bình Dương sau khi tăng nhẹ 1.000 đ/kg, đã nâng lên giá 51.000 đ/kg.
Cùng mức tăng trên, các địa phương gồm Bình Phước, TP.HCM, Tây Ninh và Đồng Tháp đang thu mua giá heo tại ngưỡng 52.000 đ/kg.
Còn 53.000 đ/kg là mức giá giao dịch tại Cần Thơ, Kiên Giang và Bạc Liêu, sau khi tăng 2.000 đ/kg.
Ở chiều ngược lại, thương lái Bến Tre giảm mức thu mua về còn 51.000 đ/kg, sau khi giảm 1.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Bình Phước | 52.000 | - |
Đồng Nai | 52.000 | - |
TP.HCM | 52.000 | - |
Bình Dương | 51.000 | - |
Tây Ninh | 52.000 | - |
Vũng Tàu | 52.000 | - |
Long An | 52.000 | - |
Đồng Tháp | 52.000 | - |
An Giang | 50.000 | - |
Vĩnh Long | 52.000 | - |
Cần Thơ | 53.000 | - |
Kiên Giang | 53.000 | - |
Hậu Giang | 52.000 | - |
Cà Mau | 54.000 | - |
Tiền Giang | 53.000 | - |
Bạc Liêu | 53.000 | - |
Trà Vinh | 52.000 | - |
Bến Tre | 51.000 | - |
Sóc Trăng | 52.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 5/11/2023 đang giao dịch trong khoảng 50.000 - 54.000 đ/kg.
Cao Bằng tiêu hủy 1.700 con lợn nhiễm dịch tả lợn Châu Phi
Dịch tả lợn Châu Phi đã xuất hiện tại 406 hộ thuộc 31 xã, trên địa bàn 10 huyện, thành phố của tỉnh Cao Bằng. Đến nay đã có hơn 78 tấn lợn mắc bệnh bị tiêu hủy.
Toàn tỉnh cao Bằng đã có 17 ổ dịch đã qua 21 ngày không có ca bệnh mới phát sinh, 12 ổ dịch chưa qua 21 ngày. Dù dịch vẫn còn diễn biến phức tạp, nhưng số lợn mắc bệnh và buộc tiêu hủy giảm 54% so với năm 2022.
Hiện, dịch bệnh chỉ còn phát sinh lẻ tẻ ở một số ổ dịch quy mô nhỏ. Theo đánh giá của cơ quan chuyên môn, nguy cơ dịch tả lợn Châu Phi tiếp tục phát sinh và lây lan trong thời gian tới còn khá cao.
Nguyên nhân là do mầm bệnh lưu hành trên đàn gia súc, gia cầm và ngoài môi trường khá cao, tỷ lệ tiêm phòng vacxin đạt thấp, thời tiết thay đổi, diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến sức đề kháng của vật nuôi.