Giá lúa gạo hôm nay 21/2 mới nhất
Thị trường lúa gạo ngày 21/2 chỉ biến động 100 đồng ở một vài mặt hàng.
Giá lúa hôm nay (21/2) biến động trái chiều. Tại nhiều địa phương, lượng có lai rai, giao dịch vẫn đang chậm.
Tại Kiên Giang, nông dân chào bán giá lúa vững nhưng vắng người mua, giao dịch mua bán lúa chậm. Trong khi đó, giao dịch lúa mới tại An giang chậm, nhiều thương lái ngưng mua
Tại Cần Thơ, giao dịch lúa Đông Xuân có ít, giá chững nhưng ít người mua, thương lái chủ yếu lấy lúa mua trước. Còn tại Sóc Trăng, giao dịch mua bán ngưng trệ, đa số thương lái ngưng mua.

Cập nhật giá lúa gạo mới nhất hôm nay 21/2/2025
- Nếp IR 4625 (tươi) có mức 8.100 - 8.200 đ/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 5.400 - 5.600 đ/kg; giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 6.400 - 6.600 đ/kg (giảm 100 đồng);
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 5.800 - 6.100 đ/kg (tăng 100 đồng); lúa OM 18 có giá 6.500 - 6.700 đ/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 6.600 - 6.700 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 9.200 đ/kg.
Mặt hàng lúa | Giá cả (đ/kg) | Biến động |
Nếp IR 4625 (tươi) | 8.100 - 8.200 | - |
Nếp 3 tháng tươi | 8.100 | - |
Lúa IR 50404 (tươi) | 5.400 - 5.600 | - |
Lúa Đài Thơm 8 (tươi) | 6.400 - 6.600 | -100 |
Lúa OM 5451 | 5.800 - 6.100 | +100 |
Lúa OM 18 | 6.500 - 6.700 | - |
Lúa Nàng Hoa 9 | 9.200 | - |
Lúa OM 380 | 6.600 - 6.700 | - |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | - |
Bảng giá lúa hôm nay 21/2/2025 mới nhất. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Còn giá gạo hôm nay (21/2) ít biến động, lượng về ít, giao dịch mua bán tiếp tục ở mức chậm.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng gạo về ít, giá biến động nhẹ theo chất lượng. Riêng kênh chợ, giao dịch lai rai, kho mua lựa gạo, giá gạo các loại tạm vững.
Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang),nguồn về ít, giao dịch chậm, giá gạo giảm tùy chất lượng gạo. Còn tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, kho mua bình giá.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 7.800 - 7.900 đ/kg (tăng 100 đồng); gạo thành phẩm IR 504 có mức 9.500 - 9.700 đ/kg;
- Giá gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đ/kg; gạo nguyên liệu OM 380 có mức 7.450 - 7.600 đ/kg; trong khi giá gạo thành phẩm OM 380 là 8.800 - 9.000 đ/kg.
- Giá nếp ruột đang là 18.000 - 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 15.000 - 16.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 22.000 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.000 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 7.100 - 7.300 đ/kg, giá cám khô có mức 5.550 - 5.700 đ/kg. Trong khi, giá tấm 3-4 dao động mức 6.100 - 6.200 đ/kg.
Mặt hàng gạo | Giá cả (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 18.000 - 22.000 | - |
Gạo thường | 15.000 - 16.000 | - |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | - |
Gạo thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 | - |
Gạo thơm Jasmine | 18.000 - 20.000 | - |
Gạo Hương Lài | 22.000 | - |
Gạo trắng thông dụng | 17.000 | - |
Gạo Nàng hoa | 22.000 | - |
Gạo Sóc thường | 18.000 | - |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | - |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | - |
Gạo Nhật | 22.000 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.800 - 7.900 | +100 |
Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 | - |
Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.450 - 7.600 | |
Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 | |
Gạo nguyên liệu 5451 | 8.500 - 8.600 | |
Giá cám khô | 5.550 - 5.700 | - |
Giá tấm OM 5451 | 7.100 - 7.300 | - |
Giá tấm 3-4 | 6.100 - 6.200 | - |
Bảng giá gạo hôm nay 21/2/2025 mới nhất. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam loại tiêu chuẩn 100% tấm đi ngang ở mức 310 USD/tấn; loại 5% tấm thu mua với giá 394 USD/tấn; còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 369 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 21/2/2025 nhích nhẹ ở mặt hàng gạo so với hôm qua.
Nông dân thuê đất nguy cơ thua lỗ vì giá lúa thấp
Với giá lúa ở mức thấp, vụ đông xuân 2024-2025 này sẽ khiến nhiều người nguy cơ lỗ, nhất là những nông dân thuê đất để canh tác. Theo một số nông dân tại các huyện Thới Lai, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh (Cần Thơ), nếu không phải thuê đất, năng suất đạt từ 900kg đến 1 tấn/công lớn (1.300m2) vẫn có lời từ 2-3 triệu đồng/công. Nhưng nếu tính thêm tiền thuê đất sản xuất thì khó có thể thu hồi được vốn, nhất là trong trường hợp phải thuê đất với giá cao.
Thực tế cho thấy, hiện có nhiều nông dân phải thuê đất với mức giá từ 3,8 - 5,5 triệu đồng/công/năm (làm được 3 vụ lúa). Với giá thuê đất như vậy, không thể thu hồi được vốn ngay trong vụ đông xuân này mà phải chờ các vụ tiếp theo. Tuy nhiên, vụ hè thu và thu đông thường không đạt được năng suất và lợi nhuận cao như vụ đông xuân nên cơ hội để kiếm lời rất khó.
Ông Nguyễn Văn Dũng ở ấp Thạnh Lợi 2, xã Trung Hưng, huyện Cờ Đỏ, TP Cần Thơ nói: "Tôi thuê 2,6 công đất tại khu vực Nông trường sông Hậu để sản xuất lúa, giá thuê 3,8 triệu đồng/công/năm. Do giá các loại vật tư đầu vào ở mức cao, chi phí đầu tư sản xuất lúa trong vụ này từ 3 - 3,2 triệu đồng/công, cộng với tiền thuê đất, tính ra lên đến 6,8 - 7 triệu đồng/công.
Vừa qua, thu hoạch lúa chỉ bán được 6.200 đồng/kg, dù năng suất lúa đạt khoảng 1 tấn/công, tôi chỉ thu được 6,2 triệu đồng. Như vậy, lỗ vốn từ 600.000 - 800.000 đồng/công nên gặp khó khi tái đầu tư cho vụ tiếp theo".