Giá lúa gạo hôm nay 19/2 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 19/2 quay đầu giảm nhẹ ở một số mặt hàng gạo, còn lúa vẫn đứng vững.
Giá lúa hôm nay (19/2) tiếp tục đi ngang. Tại nhiều địa phương, lượng có lai rai, giao dịch mua bán chậm.
Tại Kiên Giang, giá ít biến động, thương lái hỏi mua lai rai, giao dịch chốt ít.
Trong khi đó, nông dân Đồng Tháp chào bán nhiều lúa Đông Xuân, giá lúa thơm sụt nhẹ, lúa ngang vững giá. Tại Cần Thơ, lúa Đông Xuân giao dịch lai rai, thu hoạch nhiều tại một số đồng, giá lúa thơm xu hưởng nhẹ.
Còn tại Cà Mau, lúa chào bán giá cao, ít người mua.
- Nếp IR 4625 (tươi) có mức 8.100 - 8.200 đ/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 - 8.300 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 5.400 - 5.600 đ/kg; giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 6.500 - 6.700 đ/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 5.800 - 6.100 đ/kg; lúa OM 18 có giá 6.500 - 6.700 đ/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 6.600 - 6.700 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 9.200 đ/kg.
Mặt hàng lúa | Giá cả (đồng/kg) | Biến động |
---|---|---|
IR 50404 (tươi) | 5.400 - 5.600 | |
OM 380 | 6.600 - 6.700 | |
OM 5451 | 5.800 - 6.100 | |
Đài thơm 8 | 6.500 - 6.700 | |
OM 18 | 7.600 - 7.800 | |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | |
Nàng Hoa 9 | 9.200 |
Còn giá gạo hôm nay (19/2) quay đầu giảm, lượng về khá, giao dịch mua bán khởi sắc.

Cập nhật giá lúa gạo mới nhất hôm nay 19/2/2025
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), các ghe gạo về khá, gạo thơm đồng Việt có lượng, giá tương đối ổn định, kho hỏi mua khá gạo IR50404. Riêng kênh chợ, lượng ít, kho chợ giao dịch lai rai, giá gạo bình ổn.
Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về ít, gạo bình giá, kho mua đều. Còn tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, kho mua đều, gạo đẹp cho giá nhích nhẹ.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 7.600 - 7.750 đ/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 7.600 - 7.800 đ/kg;
- Giá gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.600 - 8.750 đ/kg (giảm 200 đồng); gạo nguyên liệu OM 380 có mức 7.550 - 7.700 đ/kg.
- Giá nếp ruột đang là 18.000 - 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 14.000 - 16.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 22.000 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 7.100 - 7.300 đ/kg, giá cám khô có mức 5.450 - 5.650 đ/kg.
Mặt hàng gạo | Giá cả (đồng/kg) | Biến động (đồng) |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.800 - 10.100 | |
Nếp 3 tháng khô | 9.600 - 9.700 | |
Nàng Nhen | 28.000 | |
Gạo Trắng thường | 14.000- 16.000 | |
Gạo Thường | 14.000 - 16.000 | |
Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 | |
Gạo thơm Jasmine | 18.000-20.000 | |
Gạo Nàng Hoa | 22.000 | |
Gạo Tẻ thường | 15.000- 16.000 | |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 | |
Gạo Hương Lài | 22.000 | |
Gạo Thơm Đài Loan | 21.000 | |
Gạo Nhật | 22.000 | |
Gạo Sóc thường | 18.500 | |
Gạo OM 380 | 7.550 - 7.700 | |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | |
Gạo thành phẩm IR 504 | 7.600 - 7.800 | |
Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.600 - 7.750 | |
Gạo nguyên liệu OM 5451 | 8.600 - 8.750 | -200 |
Tấm OM 5451 | 7.100 - 7.300 | |
Cám khô | 5.450 - 5.650 |
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam loại tiêu chuẩn 100% tấm đi ngang ở mức 310 USD/tấn; loại 5% tấm thu mua với giá 394 USD/tấn (giảm 1 USD); còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 369 USD/tấn (giảm 3 USD).
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 19/2/2025 nhích nhẹ ở mặt hàng gạo so với hôm qua.
Xuất khẩu gạo năm 2025 dự báo sẽ thấp hơn vụ trước
Theo báo cáo mới nhất của USDA, dự báo thương mại gạo toàn cầu cho năm 2025 đã được điều chỉnh tăng thêm 450.000 tấn, đạt 58,5 triệu tấn, tuy nhiên vẫn thấp hơn 1,24 triệu tấn so với niên vụ trước, nhưng vẫn ghi nhận là mức cao thứ hai trong lịch sử.
Dự báo cho năm 2025, xuất khẩu gạo từ Argentina, Brazil, Liên minh châu Âu (EU), Ấn Độ, Paraguay, Nga, Hàn Quốc và Uruguay sẽ tăng lên so với năm 2024, bù đắp cho sự suy giảm từ Myanmar, Campuchia, Pakistan, Đài Loan, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ và Việt Nam.
Trong đó, Ấn Độ được dự báo sẽ tiếp tục giữ vị trí là nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới với khối lượng 22,5 triệu tấn, tăng 4,7 triệu tấn so với năm trước.
Xuất khẩu gạo của Ấn Độ dự kiến sẽ phục hồi sau khi các hạn chế xuất khẩu được dỡ bỏ. Vào tháng 9 và tháng 10/2024, Ấn Độ đã dỡ bỏ hầu hết các hạn chế xuất khẩu áp đặt trước đó đối với gạo không phải basmati và gạo basmati cao cấp trong tháng 7 và tháng 8/2023.
Ngược lại, xuất khẩu gạo từ các nhà cung cấp lớn tiếp theo như Thái Lan, Việt Nam và Pakistan dự báo sẽ giảm lần lượt 2,4 triệu tấn, 1,5 triệu tấn và 1,2 triệu tấn.
Theo USDA, xuất khẩu gạo của Thái Lan và Việt Nam sẽ cùng nhau giảm về mức 7,5 triệu tấn trong năm nay, trong khi Pakistan dự kiến đạt 5,3 triệu tấn.