Giá lúa gạo hôm nay 22/11 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 22/11 chủ yếu đi ngang.
Giá lúa hôm nay (22/11) tăng giảm trái chiều ở một số mặt hàng. Tại nhiều địa phương hôm nay nguồn lúa thu hoạch các khu vực đồng bắt đầu chín nhiều, thương lái giữ giá mua.
Trong đó, ở Kiên Giang, lúa đồng vuông tôm tiếp tục chào bán cao hơn, giao dịch cầm chừng. Còn tại Sóc Trăng, giao dịch lúa mới vẫn khá ít, giá lúa chào bán cao, ít người mua, nông dân chào giá cao.
- Nếp Long An 3 tháng (khô) có mức 9.800 - 10.000 đ/kg; giá nếp Long An IR 4625 (khô) đang có giá 9.600 - 9.800 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 7.400 - 7.500 đ/kg (giảm 100 đồng); giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 8.200 - 8.400 đ/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 7.600 - 7.800 đ/kg (tăng 100 đồng); lúa OM 18 có giá 8.500 - 8.600 đ/kg (tăng 100 đồng);
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 6.800 - 7.000 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 giữ giá 8.400 - 8.600 đ/kg.
Còn giá gạo hôm nay (22/11) chủ yếu đứng yên. Gạo về chất lượng có khá hơn, mặt gạo trong đẹp hơn do thời tiết tốt, Kho mua đều, lựa mặt.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) gạo nguyên liệu các loại bình giá. Tại Lấp Vò - Vàm Cống (Đồng Tháp) lượng về ít, giá gạo vững. Gạo về chất lượng có khá hơn, mặt gạo trong đẹp hơn do thời tiết tốt, kho mua đều, lựa mặt.
Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) gạo có lai rai, giá ổn định, đa số mặt gạo yếu, ít gạo đẹp.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.400 - 10.500 đ/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 12.400 - 12.550 đ/kg;
- Giá nếp ruột đang là 18.000 - 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 15.000 - 16.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 17.000 - 18.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.500 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 21.500 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.000 - 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 9.300 - 9.400 đ/kg, giá cám khô có mức 5.950 - 6.100 đ/kg (giảm 50 đồng).
Mặt hàng lúa | Giá cả (đ/kg) | Biến động |
Long An 3 tháng (khô) | 9.800 - 10.000 | - |
Long An IR 4625 (khô) | 9.600 - 9.800 | - |
Lúa IR 50404 | 7.400 - 7.500 | ▼100 |
Lúa Đài thơm 8 | 8.200 - 8.400 | - |
Lúa OM 5451 | 7.600 - 7.800 | ▲100 |
Lúa OM 18 | 8.500 - 8.600 | ▲100 |
Nàng Hoa 9 | 8.400 - 8.600 | - |
Lúa OM 380 | 6.800 - 7.000 | - |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | - |
Mặt hàng gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 18.000 - 22.000 | - |
Gạo thường | 15.000 - 16.000 | - |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | - |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 - 22.000 | - |
Gạo thơm Jasmine | 17.000 - 18.000 | - |
Gạo Hương Lài | 22.000 | - |
Gạo trắng thông dụng | 17.500 | - |
Gạo Nàng Hoa | 21.500 | - |
Gạo Sóc thường | 18.000 - 18.500 | - |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | - |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | - |
Gạo Nhật | 22.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 10.400 - 10.500 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | 12.400 - 12.550 | - |
Giá cám khô | 5.950 - 6.100 | ▼50 |
Giá tấm OM 5451 | 9.300 - 9.400 | - |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 22/11/2024. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm có mức 410 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm thu mua với giá 520 USD/tấn. Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 485 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 22/11/2024 biến động trái chiều so với hôm qua.
Gia Lai phối hợp với ThaiBinh Seed tổ chức hội thảo mô hình sản xuất giống lúa TBR97 vụ mùa 2024
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Chư Pưh (tỉnh Gia Lai) vừa phối hợp với Công ty TNHH ThaiBinh Seed - Miền Trung - Tây nguyên tổ chức hội thảo mô hình sản xuất giống lúa TBR97 vụ mùa 2024 trên địa bàn xã Chư Don (huyện Chư Pưh). Mô hình thực hiện trên diện tích 5 sào tại cánh đồng Thơ Ga.
Đây là lần đầu tiên huyện Chư Pưh đưa giống lúa chất lượng cao TBR97 vào mô hình trình diễn nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc tiếp cận và áp dụng giống lúa mới vào sản xuất phù hợp với tập quán, nhu cầu, điều kiện canh tác của nông dân tại địa phương. Đồng thời thay đổi cơ cấu giống lúa kém hiệu quả lâu nay bà con nông dân vẫn sử dụng, thay đổi tập quán sạ dày, tự để giống lại cho vụ sau.
Việc đưa giống lúa chất lượng cao TBR97 vào sản xuất giúp tiết kiệm chi phí đầu tư về giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nhưng vẫn đảm bảo được năng suất, chất lượng.
Theo Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Chư Pưh, qua quá trình triển khai mô hình cho thấy giống lúa TBR97 thích nghi tốt với điều kiện khí hậu tại địa phương, cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, sạch sâu bệnh.
Kết quả, giống lúa TBR97 tại mô hình cho năng suất trung bình 7,5 tấn/ha, chất lượng gạo khá. Nếu áp dụng quy trình IPM, ICM ngay từ đầu vụ có thể cho năng suất cao hơn. Canh tác lúa TBR97 giảm được chi phí đầu tư, hạn chế ô nhiễm đất, môi trường.