| Hotline: 0983.970.780

Giá lúa gạo hôm nay 5/8/2024: Thị trường ổn định

Thứ Hai 05/08/2024 , 06:18 (GMT+7)

Giá lúa gạo hôm nay 5/8/2024 ở trong nước không có biến động mới. Về xuất khẩu, giá gạo vẫn đi ngang, tuần qua giảm nhẹ 1 - 8 USD.

Giá thu mua lúa gạo mới nhất hôm nay 5/8/2024

Giá thu mua lúa gạo mới nhất hôm nay 5/8/2024

Giá lúa gạo hôm nay 5/8 ở trong nước

Thị trường lúa gạo ngày 5/8 tại khu vực ĐBSCL không có biến động mới.

Cụ thể, giá lúa hôm nay giao dịch cầm chừng, người dân chào giá vững. Hiện giá nếp An Giang (tươi) neo tại ngưỡng 7.000 - 7.200 đ/kg; nếp Long An (tươi) đang có giá 7.400 - 7.600 đ/kg.

Trong khi đó, giá nếp Long An (khô) đang là 7.000 -7.900 đ/kg; nếp IR 4625 (tươi) neo quanh ngưỡng 7.200 - 7.400 đ/kg.

Còn giá Lúa IR 50404 đang giữ quanh giá 6.900 - 7.000 đ/kg; còn lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 7.400 - 7.600 đ/kg.

Giá lúa OM 5451 giữ tại ngưỡng 7.000 - 7.200 đ/kg; lúa OM 18 có giá 7.400 - 7.600 đ/kg; giá lúa OM 380 giữ quanh mức 6.800 - 7.000 đ/kg; lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg.

Trong khi, giá lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 giữ giá 6.900 - 7.000 đ/kg.

Đối với mặt hàng gạo, thị trường hôm nay ổn định, nguồn về ít, chất lượng gạo thấp.

Trong đó, giá gạo tại Lấp Vò (Đồng Tháp) đi ngang, nguồn về ít, kho mua cầm chừng; nguồn gạo tại An Cư (Sóc Trăng) ổn định, nhiều gạo yếu, giá không đổi. Trong khi, giá gạo tại Sa Đéc (Đồng Tháp) cầm chừng, lượng gạo xô về ít.

Còn tại An Giang, giá gạo hôm nay không có biến động mới. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 11.050 -11.150 đ/kg; gạo thành phẩm IR 504 lên mức 13.200 - 13.300 đ/kg.

Giá nếp ruột đang là 16.000  - 20.000 đ/kg; gạo thường đang ở ngưỡng 15.000 - 16.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 30.000 đ/kg.

Tương tự, giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 21.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đ/kg; trong khi gạo Hương Lài giữ mức 20.000 đ/kg.

Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 20.000 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 20.000 đ/kg.

Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg. Còn giá tấm IR 504 ở mức 9.000 - 9.200 đ/kg, giá cám khô có mức 7.200 - 7.300 đ/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm neo tại mức 435 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm có giá 559 USD/tấn. Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 524 USD/tấn.

Như vậy, giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 5/8/2024 duy trì ổn định.

Xuất khẩu gạo của Thái Lan có thể không đạt mục tiêu

Charoen Laothamatas - Chủ tịch Hiệp hội Các nhà xuất khẩu Gạo Thái Lan cho biết, xuất khẩu gạo trong năm tới dự kiến sẽ không thể đạt được mục tiêu đề ra trước đó là 8,2 triệu tấn.

Nhiều yếu tố rủi ro có thể xảy ra đối với xuất khẩu gạo của Thái Lan trong năm tới, đáng chú ý là dự trữ gạo toàn cầu tăng 1,4%, đạt khoảng 528 triệu tấn do hiện tượng thời tiết La Nina tạo ra đủ mưa cho sản xuất lúa gạo, thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển các giống lúa khiến năng suất của Thái Lan thấp hơn so với các nước xuất khẩu gạo lớn khác bao gồm Việt Nam, Ấn Độ và Trung Quốc, chi phí sản xuất cao và khả năng Ấn Độ dỡ bỏ các hạn chế xuất khẩu gạo vào cuối năm nay.

Thái Lan cần thay đổi chính sách lúa gạo của mình bằng cách nắm bắt kịp thời những thay đổi về nhu cầu trên thị trường toàn cầu, đặc biệt là chú trọng vào sản xuất loại gạo dẻo và đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu và phát triển để tăng năng suất nhằm cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Nếu Thái Lan không có hành động ngay lập tức, thị phần của nước này trong các nước xuất khẩu gạo lớn có thể giảm và Trung Quốc có thể vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới do đầu tư mạnh tay phát triển các giống lúa năng suất cao và công nghệ canh tác tiên tiến, trong khi nhiều quốc gia khác đang hướng đến các chính sách đẩy mạnh sản xuất trong nước.

Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo Ấn Độ sẽ vẫn là nước xuất khẩu gạo lớn nhất toàn cầu vào năm 2025, với xuất khẩu dự kiến đạt 18 triệu tấn, tiếp theo là Thái Lan (7,5 triệu tấn), Việt Nam (7,5 triệu tấn) và Pakistan (5,6 triệu tấn).

Chookiat Ophaswongse, chủ tịch danh dự của Hiệp hội Các nhà xuất khẩu Gạo Thái Lan, cho rằng xuất khẩu gạo nước này vẫn sẽ đạt mục tiêu 8,2 triệu tấn do Bộ Thương mại đề ra và nếu xuất khẩu gạo trung bình 700.000 tấn/tháng, Thái Lan có thể vượt mục tiêu đạt 9 triệu tấn và thu về hơn 5,3 tỷ USD do nhu cầu tiếp tục tăng từ các thị trường xuất khẩu chính của nước này.

Trong đó, Philippines và Indonesia, dự kiến sẽ tăng nhập khẩu gạo lần lượt lên tới 4,7 triệu tấn và 4,3 triệu tấn.

Bảng giá lúa gạo trong nước ngày 5/8

Dưới đây là bảng giá lúa gạo hôm nay 5/8/2024 mới nhất tại thị trường trong nước.

Giá lúa Giá cả (đồng) Biến động
Nếp An Giang (tươi) 7.000 - 7.200 -
Nếp IR 4625 (tươi) 7.200 - 7.400 -
Nếp Long An (tươi) 7.400 - 7.600 -
Nếp Long An (khô) 7.000 -7.900 -
Lúa IR 50404 6.900 - 7.000 -
Lúa Đài thơm 8 7.400 - 7.600 -
Lúa OM 5451 7.000 - 7.200 -
Lúa OM 18 7.400 - 7.600  
Nàng Hoa 9 6.900 - 7.000 -
OM 380 6.800 - 7.000 -
Lúa Nhật 7.800 - 8.000 -
Lúa Nàng Nhen (khô) 20.000 -
Giá gạo Giá bán tại chợ (đồng) Biến động
Nếp ruột 16.000 - 20.000 -
Gạo thường 15.000 - 16.000 -
Gạo Nàng Nhen 30.000 -
Gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 -
Gạo thơm Jasmine 18.000 - 20.000 -
Gạo Hương Lài 20.000 -
Gạo trắng thông dụng 17.000 -
Gạo Nàng Hoa 20.000 -
Gạo Sóc thường 18.500 -
Gạo Sóc Thái 20.000 -
Gạo thơm Đài Loan 21.000 -
Gạo Nhật 22.000 -
Giá cám khô 7.200 - 7.300 -
Giá tấm IR 504 9.000 - 9.200 -
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu 11.050 - 11.150 -
Gạo thành phẩm IR 504 13.200 - 13.300 -

Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 5/8/2024. Tổng hợp: Bàng Nghiêm

Xem thêm
1.900 người tham gia Ngày hội việc làm huyện Đại Từ năm 2024

Thái Nguyên Sáng 28/11, huyện Đại Từ tổ chức Ngày hội việc làm kết nối cung cầu lao động, Tư vấn hướng nghiệp năm 2024.

Công nghệ dinh dưỡng Vinco Roots bồi bổ cho đất

ĐBSCL Vinco giới thiệu dòng sản phẩm hữu cơ sinh học Vinco Roots, bổ sung vi lượng giúp cây khỏe và đang chứng minh hiệu quả trên các cánh đồng lúa chất lượng cao tại ĐBSCL.

Thu ngân sách hơn 1,8 triệu tỷ đồng, vượt 6,3% dự toán

Qua 11 tháng, tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 1.808,5 nghìn tỷ đồng, bằng 106,3% dự toán, tăng 16,1% so cùng kỳ 2023; trong đó, thu ngân sách trung ương vượt hơn 10%.