Giá tiêu hôm nay 14/1 trên thế giới
Trên thế giới, thị trường hồ tiêu ngày 14/1 đồng loạt đi ngang.
Theo đó, giá hạt tiêu đen Lampung tại Indonesia giữ ở mức 3.930 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok của quốc gia này neo tại mức 6.053 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 4.900 USD/tấn; còn hồ tiêu trắng ASTA của quốc gia này vẫn có giá 7.300 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 ở mức 3.270 USD/tấn.
Còn tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 và 550 g/l lần lượt giữ mức 3.900 và 4.000 USD/tấn; tăng 200 USD. Còn giá hồ tiêu trắng xuất khẩu đạt mức 5.700 USD/tấn.
Loại hạt tiêu | Giá cả (Đơn vị: USD/tấn) | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3.930 | - |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 3.270 | - |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | - |
Tiêu trắng Muntok | 6.053 | - |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | - |
Giá hồ tiêu thế giới hôm nay không có biến động mới. Tổng kết tuần này, IPC nhận định thị trường tiêu toàn cầu biến động trái chiều khi chỉ có giá tiêu Sri Lanka báo cáo tăng.
Như vậy, giá tiêu thế giới ngày 14/1/2024 không có biến động mới so với hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 14/1 ở trong nước
Ở trong nước, thị trường hồ tiêu ngày 14/1 tiếp tục tăng so với hôm qua.
Cụ thể, Đắk Lắk và Đắk Nông tăng thêm 1.000 đồng, giao dịch lên ngưỡng giá 81.000 đ/kg;
Tại Gia Lai, giá hồ tiêu tăng thêm 500 đồng, giao dịch lên mức 77.500 đ/kg;
Tại Đồng Nai, thương lái thu mua lên giá 78.000 đ/kg, sau khi tăng nhẹ 500 đồng;
Giá hồ tiêu mới nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu cũng tăng nhẹ lên ngưỡng 79.000 đ/kg;
Còn thương lái Bình Phước giao dịch với giá 80.500 đ/kg, tăng 500 đồng.
Tỉnh thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Đắk Lắk | 81.000 | 1.000 |
Đắk Nông | 81.000 | 1.000 |
Gia Lai | 77.500 | 500 |
Đồng Nai | 78.000 | 500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 79.000 | 500 |
Bình Phước | 80.500 | 500 |
Bảng giá hồ tiêu trong nước mới nhất ngày 14/1/2024. Đơn vị: đ/kg
Giá tiêu trong nước hôm nay tăng thêm 1.000 đ/kg ở Đắk Lắk, Đắk Nông và tăng nhẹ 500 đ/kg tại các vùng trọng điểm khác.
Qua đó đưa mức thu mua hồ tiêu cao nhất đạt ngưỡng 81.000 đ/kg, Tổng kết tuần này, thị trường hồ tiêu nội địa đã mất từ 1.500 - 3.500 đ/kg.
Năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu được 264.094 tấn hồ tiêu các loại. Trong đó, hạt tiêu đen đạt 236.148 tấn, hạt tiêu trắng đạt 27.946 tấn. Tổng kim ngạch đạt 906,5 triệu USD, tiêu đen đạt 770,6 triệu USD, tiêu trắng đạt 135,9 triệu USD.
So với năm 2022, lượng xuất khẩu tiêu tăng 13,8%, nhưng kim ngạch lại giảm 8%. Giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu đen đạt 3.585 USD/tấn, hồ tiêu trắng đạt 5.091 USD/tấn. So với năm 2022, giá xuất khẩu tiêu đen đạt 3.591 USD/tấn, tiêu trắng đạt 5.095 USD/tấn, lần lượt giảm 420 USD đối với tiêu đen và 635 USD đối với tiêu trắng.
Châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam khi chiếm 52,7% và so với năm 2022 lượng xuất khẩu tăng 29,6%. Trong đó, Trung Quốc đứng đầu khi đạt 60.135 tấn, chiếm 22,8% thị phần và tăng 174,0%.
Tiếp theo là các thị trường Ấn Độ đạt 12.812 tấn (chiếm 4,9%) và tăng 4,2%; UAE đạt 12.132 tấn (chiếm 4,6%) và giảm 24,7%; Philippine đạt 8.021 tấn (chiếm 3,0%) và tăng 27,5%.
Tại khu vực châu Mỹ đứng thứ 2 về thị phần xuất khẩu khi chiếm 22,8% và xuất khẩu tăng 0,3%. Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của hồ tiêu Việt Nam khi đạt 54.271 tấn, chiếm 20,5% giảm 0,8% so với năm ngoái.
Như vậy, giá tiêu trong nước ngày 14/1/2024 đang giao dịch quanh mức 77.500 - 81.000 đ/kg.