Giá vàng hôm nay 1/10 trên thế giới
Hiện tại, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.848,8 - 1.849,3 USD/ounce. Tuần này, thị trường vàng thế giới giữ ở mức 1.848,40 USD/ounce.
Kim loại quý hiện đang neo quanh ngưỡng thấp 1.850 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD vẫn ở ngưỡng cao.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giữ ở mức 106,17.
Giá vàng thế giới hôm nay đi ngang. Tuần này, kim loại quý này giảm sâu là do chịu áp lực mạnh từ thông tin của Chủ tịch Fed đưa ra về dự kiến sẽ tăng thêm 1 lần lãi suất nữa vào cuối năm nay. Thông tin này đã đẩy đồng USD lên đỉnh 10 tháng, lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ tăng lên mức cao nhất 16 năm.
Ngày ra, Mỹ và châu Âu cũng đã công bố hàng loạt thông tin kinh tế trong tuần, trong đó có tăng trưởng GDP của Mỹ; các chỉ nhà quản trị mua hàng, chỉ số niềm tin của người tiêu dùng, chỉ số giá tiêu dùng tại Mỹ và châu Âu đều tích cực. Cuối tuần, thêm Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF) dự báo tăng trưởng kinh tế tại Trung Quốc tích cực trở lại.
Những thông tin trên đã nhấn chìm giá vàng. Kết tuần, giá vàng thế giới có đủ 6 phiên lao dốc, mất gần 76 USD/ounce (tức gần 4%) so với tuần trước.
Kevin Grady - Chủ tịch của Phoenix Futures and Options nhận định, dù vàng giảm, nhưng nó vẫn đang hoạt động rất tốt. Tất nhiên, trong ngắn hạn, môi trường lãi suất cao vẫn sẽ tiếp tục gây áp lực lên kim loại quý này.
Jeffrey Christian - Giám đốc điều hành tại CPM Group cho rằng, đợt bán tháo vàng hiện tại là hợp lý. Và ông cũng tin rằng, tâm lý lạc quan của thị trường đối với nền kinh tế Mỹ đang được cải thiện.
Ông cũng cảnh báo, dù nỗi lo suy thoái đã giảm bớt nhưng chúng vẫn chưa biến mất và không loại bỏ khả năng suy thoái sẽ xảy ra vào năm tới. Christian kỳ vọng vàng sẽ xây dựng một nền tảng vững chắc ở mức hiện tại.
Christopher Vecchio - gười đứng đầu bộ phận tương lai và ngoại hối tại Tastylive cho biết, bất chấp đợt bán tháo trong tuần qua, ông vẫn nhận thấy kim loại quý đã đạt mức sàn cao hơn so với năm ngoái.
Vecchio nói thêm, các nhà đầu tư kinh tế không nên ngạc nhiên nếu vàng giảm xuống mức giá 1.800 USD/ounce. Tuy nhiên, ông cũng cảnh báo, khi FED sắp kết thúc chu kỳ thắt chặt và nền kinh tế bắt đầu chậm lại, bất kỳ sự suy yếu nào của vàng sẽ được coi là cơ hội mua dài hạn.
Như vậy, giá vàng hôm nay 1/10/2023 trên thế giới (lúc 9h30) đang giao dịch ở mức 1.849 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 1/10 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 1/10 duy trì ổn định so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 68,25-68,97 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 68,10-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 68,10-68,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 68,30-68,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng DOJI tại Hà Nội niêm yết ở ngưỡng 68,15-68,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Tại TP.HCM, vàng DOJI đang giao dịch quanh mức giá 68,15-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 68,30-68,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,460 VND/USD), thị trường vàng trong nước đang cao hơn thế giới tới 14,164 triệu đồng/lượng.
Tổng kết tuần này, thị trường vàng trong nước giảm mạnh 200 ngàn đồng/lượng ở cả chiều mua và bán so với tuần trước.
Như vậy, giá vàng hôm nay 1/10/2023 (lúc 9h30) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 68,10-68,97 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 1/10 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 1/10/2023. Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 68.250 | 68.950 |
Vàng SJC 5 chỉ | 68.250 | 68.970 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 68.250 | 68.980 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.950 | 56.950 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.950 | 57.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.850 | 56.650 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.889 | 56.089 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.642 | 42.642 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.180 | 33.180 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.775 | 23.775 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.970 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.970 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.970 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.970 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 68.220 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 68.970 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.950 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.950 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.950 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 68.270 | 69.000 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 68.250 | 68.970 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 68.230 | 68.970 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 68.230 | 68.970 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 68.230 | 68.970 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 1/10/2023