Giá vàng hôm nay 16/12 trên thế giới
Giá vàng trên sàn Kitco (lúc 7h30 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 2.019,5 - 2.020,0 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm sâu 16,3 USD; xuống còn 2.019,9 USD/ounce.
Thị trường vàng đi ngang và đang giữ ở ngưỡng cao 2.020 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD quay đầu tăng trở lại.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,63%; lên mức 102,59.
Giá vàng thế giới hôm qua có thời điểm đã tăng mạnh lên ngưỡng 2.045 USD/ounce do kỳ vọng về việc Fed sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất tiền tệ trong năm tới đẩy đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm.
Ông Kyle Rodda - Chuyên gia phân tích thị trường tài chính tại Capital.com nhận định: “Việc cắt giảm (lãi suất) mang lại triển vọng rất tích cực cho vàng. Lãi suất thấp hơn sẽ thúc đẩy sức hấp dẫn của vàng và nếu việc cắt giảm diễn ra do suy thoái kinh tế sắp xảy ra thì đó là một điều có lợi đối với vàng”.
Fed đã giữ nguyên lãi suất không đổi tại cuộc họp của FOMC hôm 13/12. Đồng thời, Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết, việc thắt chặt chính sách tiền tệ có thể sẽ kết thúc và thay vào đó là những cuộc thảo luận về việc cắt giảm chi phí đi vay.
Các quan chức Fed ước tính sẽ cắt giảm 75 điểm cơ bản vào năm 2024, với lạm phát 2,4% vào cuối năm tới. Theo công cụ FedWatch của CME, các nhà giao dịch hiện đang đặt cược khoảng 75% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 3/2024.
Đồng USD đang hướng đến mức giảm hàng tuần sau khi chạm mức thấp nhất trong 4 tháng vào hôm 14/12, khiến vàng trở nên rẻ hơn đối với những người mua nắm giữ các loại tiền tệ khác. Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ dao động gần mức thấp nhất kể từ tháng 7.
Tuy nhiên, sau đó kim loại quý này đã giảm mạnh sau khi các nhà đầu tư chốt lời do đồng USD tăng trở lại. Đồng thời, lãi suất trái phiếu Mỹ tăng đã thúc đẩy nhà đầu tư mua trái phiếu. Từ đó, tiền chảy vào kim loại quý này bị hạn chế, tác động tiêu cực đến thị trường vàng.
Như vậy, giá vàng hôm nay 16/12/2023 tại thị trường thế giới (lúc 7h30) đang giao dịch quanh mức 2.020 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 16/12 ở trong nước
Giá vàng trong nước ngày 16/12 (tính đến 6h30) duy trì quanh ngưỡng 73,20-74,52 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, thị trường vàng trong nước chủ yếu tăng từ 100 - 200 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 73,50-74,52 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 73,30-74,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng đi ngang chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 73,20-74,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJI niêm yết ở ngưỡng 73,40-74,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 73,50-74,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 73,50-74,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 150 ngàn đồng ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng đang giữ quanh mức 73,50-74,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng ở chiều mua nhưng đi ngang ở chiều bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 16/12/2023 ở trong nước được dự báo sẽ tiếp tục tăng nhẹ.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 16/12
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 15/12/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 73.500 | 74.500 |
Vàng SJC 5 chỉ | 73.500 | 74.520 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 73.500 | 74.530 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 60.950 | 62.000 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 60.950 | 62.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 60.850 | 61.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 59.789 | 61.089 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 44.430 | 46.430 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 34.125 | 36.125 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 23.881 | 25.881 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 73.500 | 74.520 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 73.500 | 74.520 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 73.500 | 74.520 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 73.500 | 74.520 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 73.470 | 74.520 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 73.500 | 74.500 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 73.500 | 74.500 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 73.500 | 74.500 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 73.500 | 74.520 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 73.480 | 74.520 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 15/12/2023